Thứ Ba, 18 tháng 11, 2014

Công văn Số: 16340/BTC-TCT V/v khấu trừ thuế GTGT đầu vào

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 16340/BTC-TCT
V/v khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014

Kính gửi: - Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
                                                       - Công ty TNHH Công nghip nng Doosan Vit Nam
(Đ/c Khu Kinh tế Dung Quất, xã Bình Thuận, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi)

Bộ Tài chính nhận được vướng mắc của Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Việt Nam về thuế GTGT đầu vào của khu nhà cho nhân viên ở khi đi công tác dài hạn để thực hiện dự án Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương, Quảng Ninh, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ, điểm 1 , Điều 14, Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012       của Bộ Tài chính quy định: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất. "
“ Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vàohoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tăng giá trị hàng hóa, dịch vụ nua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. "
Trường hợp từ tháng 04/2013-12/2013 Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Việt Nam có nhận thầu xây dựng, lắp đặt dự án nhà máy nhiệt điện Mông Dương II tại tỉnh Quảng Ninh, để phục vụ cho hoạt động của dự án, Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Việt Nam đã xây dựng khu nhà ở cho người lao động để thực hiện dự án thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với phát sinh của hoạt động xây dựng nêu trên, nếu các hóa đơn đầu vào đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
Giao Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi kiểm tra, xác định chính xác các chi phí thực tế liên quan đến việc xây dựng nhà cho người lao động khi thực hiện dự án nhà máy nhiệt điện Mông Dương để xác định số thuế đủ điều kiện khấu trừ theo quy định.
Đối với những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của Công ty TNHH dịch vụ thương mại và vận tải Thành Hương và Công ty CP Hồng Vân; Bộ Tài chính có văn bản gửi Uỷ Ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh để có biện pháp giải quyết đúng theo quy định.
Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp biết, liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế tỉnh Quảng Ninh;
- Vụ Pháp chế (BTC)
- Vụ CS; PC (TCT);
- L
ưu VT, TCT (VT, KK)
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Thứ Hai, 17 tháng 11, 2014

Công văn Số: 4931/TCT-DNL V/v: hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4931/TCT-DNL
V/v: hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử.
Hà Nội, ngày 7 tháng 11 năm 2014

Kính gửi:  Tổng công ty Hàng không Việt Nam.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2699/TCTHK-TCKT ngày  07/10/2014 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (VNA) nêu vướng mắc về việc thực hiện hóa đơn điện tử dịch vụ bổ trợ gắn liền với vận chuyển hàng không (gọi tắt là dịch vụ EMD) và Công văn số 2602/TCTHK-TCKT ngày 25/9/2014 nêu vướng mắc về việc thực hiện hóa đơn điện tử dịch vụ hàng không kết hợp dịch vụ mặt đất (gọi tắt là dịch vụ VNA Holidays). Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1 . Về các nội dung trên hóa đơn điện tử dịch vụ VNA Holidays và dịch vụ EMD:
Tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 về loại, hình thức và nội dung hoá đơn quy định:
" Hoá đơn phải có các nội dung sau:
Bộ tài chính quy định cụ thể đối với hoá đơn không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản này".
Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hóa đơn điện tử quy định:
“…
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng; hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm. . . ; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng . . . , hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan".
Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung của hóa đơn điện tử như sau:
"2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính".
Căn cứ các quy định nêu trên và do đặc thù của hoạt động hàng không, VNA là thành viên của Hiệp hội Hàng không quốc tế, để phù hợp với thông lệ quốc tế, hóa đơn điện tử dịch vụ VNA Holidays (gồm hóa đơn cung cấp dịch vụ, hóa đơn thu phí hoàn/chi hoàn trong trường hợp hủy dịch vụ) và hóa đơn điện tử dịch vụ EMD của VNA không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký điện tử của người bán và người mua, số lượng, đơn giá dịch vụ, thuế suất thuế GTGT. Hóa đơn điện tử dịch vụ EMD không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn.
VNA được làm tròn số đến hàng nghìn dối với giá trị dịch vụ, thuế, phí tại hóa đơn điện tử cung cấp dịch vụ VNA Holidays và hóa đơn điện tử cung cấp dịch vụ EMD.
2. Về việc thực hiện các quy định tại Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/5/2011    của Bộ Tài chính đối với tổ chức nước ngoài cung cấp giải pháp HĐĐT dịch vụ EMD và dịch vụ VNA Holidays:
Trường hợp VNA sử dụng giải pháp HĐĐT do tổ chức nước ngoài cung cấp thì tổ chức nước ngoài cung cấp giải pháp HĐDT không nhất thiết phải thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/5/2011 của Bộ Tài chính.
3. Về thông báo phát hành hóa đơn điện tử và báo cáo sử dụng hóa đơn đối với dịch vụ EMD:
VNA gửi thông báo phát hành hoá đơn điện tử kèm theo hóa đơn mẫu tới Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp, VNA không phải đăng ký trước số lượng hoá đơn phát hành.
VNA thực hiện Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn điện tử theo số tổng cộng căn cứ vào lượng vé xuất qua Website thương mại điện tử, VNA không phải báo cáo các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, chi tiết cột từ số...đến số".
VNA phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử dịch vụ VNA Holidays và dịch vụ EMD và chịu trách nhiệm về số liệu trên Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử; đảm bảo kê khai đầy đủ chính xác doanh thu và các khoản thuế phát sinh của hoạt động cung cấp các dịch vụ này.
4. Về kiến nghị đồng tiền hiển thị trên hóa đơn điện tử bán dịch vụ VNA Holidays là đồng tiền của quốc gia khởi hành đầu tiên trong hành trình của khách:
Vướng mắc này liên quan đến vấn đề quản lý ngoại hối thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, do đó, Tổng cục Thuế đang gửi xin ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sau khi có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Thuế sẽ có văn bản trả lời Tổng công ty về nội dung này.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Hàng không Việt Nam biết, thực hiện.



Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ CST, PC, Cục TCDN (BTC);
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ PC, CS, KK&KTT, Cục CNTT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Công căn Số: 4875/TCT-CS V/v: thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4875/TCT-CS
V/v: thuế GTGT
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1419/CT-KTNB ngày 12/09/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp báo cáo về trường hợp của Công ty TNHH MTV Hòa Tân Lộc kiến nghị về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 15 Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT”.
Căn cứ Điều 23 Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định sử dụng hóa đơn của người mua hàng:
“Điều 23. Sử dụng hóa đơn của người mua hàng
1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 4 và Điều 22 Thông tư này…”.
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp: Ngày 19/02/2014, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp ban hành Quyết định thanh tra thuế tại Công ty Hòa Tân Lộc (thời kỳ thanh tra từ ngày 06/7/2011 đến 31/12/2013). Qua kiểm tra, đối chiếu chứng từ hóa đơn phát hiện trong tháng 10/2013, Công ty Hòa Tân Lộc kê khai sử dụng hóa đơn GTGT bảng fax (không có liên 2, bản gốc) để khấu trừ
thuế GTGT đầu vào gồm 05 số hóa đơn, tổng cộng số tiền thuế GTGT: 1.594.947.625 đồng, bên bán là Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang, MST 0300613198-005, theo Hợp đồng kinh tế số 40/AGB-2013 ngày 08/10/2013.
Ngày 02/4/2014, Công ty Hòa Tân Lộc giải trình vì còn nợ tiền hàng nên Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang chỉ giao bản sao liên 2 của các hóa đơn và Công ty Hòa Tân Lộc đã kê khai thuế khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong kỳ thuế tháng 10/2013.
Ngày 04/4/2014, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp xác minh tại Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang có bản xác nhận: Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang xác nhận 05 hóa đơn GTGT liên 2 giao cho khách hàng hiện nay đang lưu giữ tại Công ty. Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang đã kê khai nộp thuế đầu ra cho những hóa đơn đã xuất cho Công ty Hòa Tân Lộc, đồng thời đảm bảo cho việc thu hồi công nợ nhanh chóng nên đã giữ lại những hóa đơn này để yêu cầu phía bên mua thanh toán khoản nợ còn lại.
Đến ngày 29/4/2014, Công ty Hòa Tân Lộc cung cấp 05 số hóa đơn GTGT bản gốc, liên 2 của Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang cho Cục Thuế.
Căn cứ quy định trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục thuế tại công văn số 1419/CT-KTNB ngày 12/09/2014 như sau: Công ty Hòa Tân Lộc được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với 05 số hóa đơn GTGT mua hàng của Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang.
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp phối hợp với Cục Thuế tỉnh An Giang xử phạt Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang về hành vi lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC, KK, TTr, KTNB-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Tư, 29 tháng 10, 2014

Công văn Số: 4262/TCT-CS V/v Thuế suất thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 4262/TCT-CS
V/v Thuế suất thuế GTGT.
Hà Nội, ngày 01  tháng 10 năm 2014

Kính gửi: Công ty TNHH Intertek Việt Nam.
(Địa chỉ: Toà nhà Âu Việt, 1 Lê Đức Thọ, Q.Cầu Giấy, TP Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1205 ngày 12/5/2014 của Công ty TNHH Intertek Việt Nam hỏi về thuế GTGT áp dụng đối với dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định cho hàng hoá xuất khẩu và tiêu dùng ở nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì:
"l. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a)…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan...";
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định một số trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH Intertek Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức trong khu phi thuế quan để cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam và ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hoả được sản xuất tại nước ngoài, các dịch vụ này được tiêu dùng ngoài Việt Nam thì dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hoá xuất khẩu này của Công ty TNHH Intertek Việt Nam là dịch vụ xuất khẩu, được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0% (nếu đáp ứng được các điều kiện về hợp đồng và thanh toán qua ngân hàng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
nêu trên).
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Intertek Việt Nam được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
-Vụ PC, KK - BTC;
-Cục thuế TP.Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh;
-Website TCT;
-Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Ba, 21 tháng 10, 2014

Công văn Số: 4389/TCT-CS V/v: thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4389/TCT-CS
V/v: thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai
Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang.

Tổng cục Thuế nhận được công văn của Cục Thuế tỉnh An Giang kiến nghị về việc thanh toán qua ngân hàng thông qua tài khoản vãng lai. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm 7, Khoản 3, Điều 16, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 1 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và Nghị định số 121/2011 ngày 22/7/2011 của Chính phủ hướng dẫn:
"b.7) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đông hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật".
Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã có công văn 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đất liền hướng dẫn trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền mua hàng hóa qua tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng ở Việt Nam; công văn số 18002/BTC-TCT ngày 22/12/2009 về việc thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ hướng dẫn trên:
- Trước ngày 01/01/2014, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài, phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, Bộ Tài chính đã có công văn 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đất liền hướng dẫn trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền mua hàng hóa qua tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng ở Việt Nam; công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính về một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đất liền; công văn số 18002/BTC-TCT ngày 22/12/2009 về việc thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Từ ngày 01/01/2014, việc thanh toán từ tài khoản vãng lai của phía nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b.7, Khoản 3, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng. Theo đó, trường hợp thanh toán từ tài khoản vãng lai của cá nhân không đáp ứng điều kiện thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu.
Công văn này thay thế công văn số 803/TCT-CS ngày 13/3/2014 của Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh An Giang được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC- TCT;
- Vụ PC, KK, TTr, KTNB-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Công văn Số: 13868/BTC-TCT V/v: Thuế GTGT.

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 13868/BTC-TCT
V/v: Thuế GTGT.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014

Kính gửi: Công ty TNHH SC Johnson & Son Việt Nam
(Địa chỉ: Số 1, đường số 9, KCN Sóng Thần 1, Dĩ An, Bình Dương)

Trả lời công văn số SC/2014/03 ngày 12/08/2014 của Công ty TNHH SC Johnson & Son Việt Nam về thuế GTGT đối với sản phẩm diệt côn trùng, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định thuế suất 5% như sau:
"Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác"
Tại điểm c, khoản 2, Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 5%:
"Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác."
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất thuế GTGT 10%.
Thực tế ngày 18/2/2014 doanh nghiệp mới nhận được Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì từ ngày 01/01/2014 đến ngày 18/2/2014 khi bán các sản phẩm diệt côn trùng, Công ty TNHH SC Johnson & Son Việt Nam đã lập hóa đơn GTGT với thuế suất 5% thì không thực hiện điều chỉnh lại.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH SC Johnson & Son biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c);
-Cục Thuế các tỉnh, TP;
-Vụ PC, CST-BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS (2)).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn


Công văn Số: 4207/TCT-CS V/v chính sách thuế đối với các hợp đồng giao dịch mua bán hàng hóa tương lai

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4207/TCT-CS
V/v chính sách thuế đối với các hợp đồng giao dịch mua bán hàng hóa tương lai
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.


Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4921/CT-TT1 ngày 24/6/2014 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đồi với các hợp đồng giao dịch mua bán hàng hoá tương lai của Công ty cổ phần Vina Commodities Miền Nam (Công ty Vina Miền Nam). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thuế GTGT
Tại tiết e khoản 8 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012  của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT: "e) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ, các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật."
Căn cứ quy định nêu trên thì hợp đồng giao dịch mua bán hàng hoá tương lai thuộc đổi tượng không chịu thuế GTGT.
2. Thuế TNDN
Tại Điều 7 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về chính sách thuế TNDN hướng dẫn về thu nhập khác:
"Điều 7. Thu nhập khác:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
...
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật"
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP Vina Commodities Miền Nam có hợp đồng giao dịch mua bán hàng hóa tương lai và phát sinh doanh thu, chi phí của hoạt động này thì nghĩa vụ thuế TNDN thực hiện như sau:
- Nếu hoạt động trên phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
- Nếu hoạt động trên không thuộc nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thì thu nhập từ hoạt động trên là thu nhập khác.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế, CST, TCNH-BTC;
- UBCKNN;
-Vụ PC;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 13 tháng 10, 2014

công văn Số: 3995/TCT-KK V/v khấu trừ thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 3995/TCT-KK
V/v khấu trừ thuế GTGT
Hà Nội, ngày 16  tháng 9  năm 2014


Kính gửi:        - Công ty TNHH Xin Chang Hua
(Đ/c: ấp Phước Đức B, xã Phước Đông, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh)
- Công ty TNHH may mặc Langham
(Đ/c: Lô 24 đường sô 06, KCN Trảng Bàng, Km32, xã ~4n Tinh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh)
- Cục Thuế tỉnh Tây Ninh

Trả lời công văn sỏ 011113/XCH-VAT của Công ty TNHH Xin Chang Hua và công văn số 472/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về việc quyết toán vốn đầu tư; công văn số 02/2014/CV-KT của Công ty TNHH may mặc Langham về việc hoàn thuế GTGT của máy móc thiết bị nhập khẩu bằng hình thức góp vốn, Tổng Cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính về thuế GTGT:
- Điều 14 quy định:
"Điều 14. Nguyên tắc khâu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ . . . "
Điều 15 quy định ;
"Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hang hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chúng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. "Điểm b.2, Khoản 3, Điều 16 quy định:
"b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiên góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hoá xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này."
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Xin Chang Hua, Công ty TNHH may mặc Langham, Công ty TNHH Cao su Việt Nam- Malaysia là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các Công ty có nhập khẩu máy móc, thiết bị theo chỉ định của nhà đầu tư ở nước ngoài, thanh toán theo hình thức góp vốn đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào Việt Nam theo Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp, có chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, nếu Công ty chứng minh được việc tăng vốn góp của nhà đầu tư tương ứng với giá trị hợp đồng nhập khẩu (Biên bản góp vốn, biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp.luật, kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản), thì thuế GTGT của máy móc, thiết bị nhập khẩu để góp vốn được kê khai khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
Công văn này thay thế công văn số 179/TCT-KK ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Xin Chang Hua, Công ty TNHH may mặc Langham và Cục Thuế tỉnh Tây Ninh được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Các Vụ: CST, PC (BTC); CS, PC( TCT);
- Lưu: VT, KK.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Bùi Văn Nam