Thứ Sáu, 27 tháng 6, 2014

Công văn Số: 1694/TCT-KK V/v kê khai thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1694/TCT-KK
V/v kê khai thuế GTGT
 
Hà Nội, ngày 13  tháng 05  năm 2014

                                                Kính gửi :
                                                            - Cục Thuế thành phố Hà Nội
                                                            - Cục Thuế tỉnh Hưng Yên

       Trả lời về vướng mắc trong việc kê khai thuế GTGT đầu vào đối với dự án đầu tư mở rộng khác địa bàn với trụ sở chính của Công ty TNHH Inax Việt Nam. Sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
       Căn cứ Điểm 3 Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành) thuộc đối tương nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này."
       Điểm 3.3 Mục II Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư mới phát sinh thuế đầu vào nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng của dự án đầu tư bao gồm:
       - Tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
       - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này."
       - Tiết c Điểm 3 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
       "Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì người nộp thuế phải lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
       …
       Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng của dự án đầu tư bao gồm:
       - Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
       - Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này."
       Công văn số 244 81TCT-KK ngày 10/7/2012 của Tổng cục Thuế về việc kê khai và xử lý hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
       "Đối với các trường hợp phát sinh trước thời điểm Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính có hiệu lực thì không xem xét lại";
       " Đối với các trường hợp đã kê khai không đúng sau ngày Thông tư số 28/201 1/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực phải kê khai điều chỉnh; đối với các trường hợp đã hoàn thuế phải thực hiện thu hồi hoàn thuế và xử lý phạt về hành vi khai sai hoặc trốn thuế, chậm nộp tiền thuế theo quy định "
       Theo đó, trường hợp Công ty TNHH Inax Việt Nam có trụ sở tại Gia Lâm (Hà Nội) có dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất số 5,6,7 tại Khu công nghiệp Phố Nối (Hưng Yên) trong thời gian từ năm 2009 đến tháng 03 năm 2011 doanh nghiệp không kê khai thuế GTGT của dự án đầu tư theo mẫu 02/GTGT (tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư) mà kê khai trên mẫu tờ khai 01/GTGT cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện và bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh là không đúng quy định. Công ty bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kê khai không đúng mẫu biểu theo quy định tại Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính và không khai điều chỉnh vào tờ khai 02/GTGT đối với trường hợp đã kê khai vào tờ khai 01/GTGT số thuế đã bù trừ là 57.522.371.712 đồng.
       Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Thành phố Hà Nội, Cục Thuế tỉnh Hưng Yên biết và thực hiện./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty TNHH Inax Việt Nam;
- Vụ
CST,PC (BTC);
- Vụ PC
, CS (TCT);
- Lưu: VT,
TCT( VT-KK) (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu


Thứ Năm, 26 tháng 6, 2014

Công văn Số: 1597/TCT-CS V/v chính sách thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1597/TCT-CS
V/v chính sách thuế
Hà Nội, ngày 07  tháng 5  năm 2014

Kính gửi: Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
(Đ/c: Tầng 3, toà nhà CT2 Ngô Thị Nhậm, Hà Đông, Hà Nội)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 196/2014/CV/BTXM-TCKH ngày 29/3/2014 và công văn số 450/2013/CV/BTXM-TCKH ngày 11/6/2013 của Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai nêu vướng mắc liên quan đến chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản b.2 .điểm 2.16 phụ lục 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xuất hoá đơn đối với tài sản điều chuyển của tổ chức, cá nhân kinh doanh:
"b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải
có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hoá đơn".
- Tại khoản 6.b điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
"6. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hoá đơn".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Công ty, trường hợp Công
ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai có 1 chi nhánh tại quận Hà Đông, chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu, có mã số thuế đơn vị trực thuộc, có tài khoản tiền gửi ngân hàng, chi nhánh thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai (Công ty) có quyết định giải thể chi nhánh tại Hà Đông và giao cho Công ty thực hiện giải quyết công nợ, tài sản, sắp xếp nhân sự và các thủ tục pháp lý liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh Hà Đông; nếu chi nhánh Công ty tại Hà Đông đã có lệnh điều chuyển tài sản (là hàng hoá, vật tư, công cụ...) kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và bàn giao toàn bộ số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết (nếu có) cho Công ty thì Công ty được kê khai, khấu trừ theo chế độ quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ KK&KTT;
- Cục Thuế TP Hà Nội;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn



Công văn Số: 1857/TCT-CS V/v: Trả lời chính sách thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1857/TCT-CS
V/v: Trả lời chính sách thuế
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế Tỉnh Bình Dương
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 141/CT-TT&HT ngày 03/01/2014 của Cục Thuế Tỉnh Bình Dương vướng mắc về chứng từ của khoản tiền học phí cho con người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 và Điểm 2.6 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
"1. Trừ các khoản chi nêu trên tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật"
"2.5...- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với lao động là người nước ngoài có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công, khoản chi này không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp"
Căn cứ Điểm g7 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
"g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ"
Căn cứ quy định trên, Tổng cục Thuế thống nhất với phương án đề xuất của Cục Thuế Bình Dương, cụ thể:
Trường hợp thỏa thuận tại hợp đồng lao động, Công ty có chi trả hộ tiền học phí cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam nếu có hóa đơn hoặc chứng từ thu tiền học phí có ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khoản tiền học phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động khi tính thuế TNCN.
Tổng cục thuế thông báo cho Cục Thuế Bình Dương được biết./.


Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Vụ TNCN;
- Lưu VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Năm, 5 tháng 6, 2014

Công văn Số: 1334/TCT-CS V/v: chính sách thu tiền thuê đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1334/TCT-CS
V/v: chính sách thu tiền thuê đất
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Ninh Bình
Trả lời Công văn số 2449/CT-QLCKTTĐ ngày 22/10/2013 của Cục Thuế tỉnh Ninh Bình về chính sách thu tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm c, khoản 1 Điều 111 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
"Điều 111. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê
c) Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê theo mục đích đã được xác định".
- Tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định:
"b) Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Nghị định này và được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp"
- Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"3. Người được Nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được vào tiền thuê đất phải nộp; trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo".
- Tại điểm 3.1, mục II Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"3.1- Tổ chức, cá nhân được nhà nước cho thuê đất đã ứng trước để chi trả tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và thực hiện trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (áp dụng cho thời gian thuê đất kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi) thì được khấu trừ số tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất đã chi trả (có đủ chứng từ hợp lệ và theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất (không tính cho thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo)".
Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ kèm theo:
- Trường hợp Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Xuân Đạt nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các hộ dân mà không theo phương án của cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Công ty đã được UBND tỉnh Ninh Bình cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà máy gạch theo Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 28/03/2008; hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Công ty tư nhân xây dựng Xuân Đạt chuyển nhượng dự án cho công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ theo Hợp đồng chuyển nhượng dự án số 1124/HĐMBTSGLVĐ ngày 24/11/2010 thì công ty tư nhân xây dựng Xuân Đạt chỉ được bán tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 111 Luật Đất đai năm 2003, Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ (công ty nhận chuyển nhượng) không được khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ; điểm 3.1, mục II Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty Cổ phần đầu tư & phát triển nhà Hà Nội số 27 thực hiện bồi thường, hỗ trợ đất không theo phương án phê duyệt của cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Công ty đã thực hiện góp vốn tài sản gắn liền với đất cho Công ty TNHH Bình Phú Nho Quan theo Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất ký ngày 13/04/2011. Công ty TNHH Bình Phú Nho Quan được Sở Tài nguyên & Môi trường ký Hợp đồng thuê đất số 18/HĐ-TĐ ngày 06/06/2011. Công ty TNHH Bình Phú Nho Quan không trực tiếp chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ đất (không có đủ chứng từ để được khấu trừ vào tiền thuê đất) thì công ty Bình Phú Nho Quan không được khấu trừ tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại điểm 3.1, mục II Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS, VCST-BTC;
- Vụ Pháp chế-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn