BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5590/TCT-CS
V/v: Chính
sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 12
năm 2014
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang
Trả lời Công văn số 1201/CT-QLĐ
ngày 13/10/2014 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về chính sách thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo Luật đất đai 2013, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó
Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải
tại Công văn số 10144/TTg-KTN
ngày 12/12/2012 của Văn phòng Chính phủ, ngày 25/02/2013, Bộ Tài chính đã có
Công văn số 2545/BTC-QLCS hướng dẫn về cơ chế thu tiền sử dụng đất đối với các
dự án du lịch - dịch vụ tại Phú Quốc.
Căn cứ Thông tư số 48/2014/TT-BTC
ngày 22/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn nộp tiền sử
dụng đất, tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 quy định:
"1. Các
chủ đầu tư dự án bất động sản được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
chủ đầu tư đã được bàn giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà để bán,
cho thuê, cho thuê mua; dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê; dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều mục đích
sử dụng khác nhau trong đó có mục đích xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê
mua theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản chưa nộp tiền sử
dụng đất thì được gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo Nghị quyết số 01/NQ- CP nếu
đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này. "
+ Tại Điều 2 quy định phạm vi điều chỉnh:
"Dự án bất động sản được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được
cơ quan
thuế hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (đối với trường hợp không có thông báo của cơ quan thuế) ra thông báo lần đầu về nộp tiền
sử dụng đất theo
quy định của pháp luật tính đến
ngày 31 tháng 12 năm 2014. "
+
Tại Điều 3 quy định thời gian được gia hạn:
"Trường hợp chủ đầu tư dự án
thuộc đối tượng, phạm
vi quy định tại Điều 1, Điều 2 và đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 4 Thông tư này thì được xem
xét gia hạn nộp tiền sử dụng đất
trong thời gian tối đa 24 tháng kể từ ngày phải nộp tiền sử dụng đất theo thông
báo lần đầu của cơ quan
thuế hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (đối với
trường hợp không có thông báo của cơ quan
thuế) theo quy định của pháp luật và không bị tính tiền chậm nộp trong thời
gian này."
+ Tại Điều 4 quy định điều kiện gia hạn:
"Chủ đầu tư dự án quy định
tại Điều 1 Thông tư này được gia hạn nộp tiền
sử dụng đất đối với dự án bất
động sản theo Nghị quyết số 01/NQ-CP nếu đáp ứng
1. Chưa được gia hạn nộp tiền sử
dụng đất theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
hoặc Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ.
2. Kết quả tài chính của dự án
tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 là lỗ
hoặc có giá trị hàng tồn kho của
dự án lớn
hoặc doanh nghiệp đã phát sinh chi
phí đầu tư của dự án lớn nhưng
chưa có doanh thu do chưa bán được hàng. "
+ Tại Khoản 2 Điều 5 quy định:
"2. Căn
cứ hồ sơ nhận được, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định và
lập danh sách các dự án bất động sản của các chủ đầu tư được gia hạn nộp tiền sử
dụng đất; gửi lấy ý kiến Sở Tài chính, các Sở, ngành có liên quan và báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định
thời gian được gia hạn tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa
phương sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. "
Căn cứ các quy định trên:
- Đối với các dự án du lịch -
dịch vụ trên địa bàn huyện Phú Quốc đã được
Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ chế
thu tiền sử dụng đất tại công văn số 2545/BTC-
QLCS ngày 25/02/2013 nhằm xây
dựng cơ chế đặc thù phát triển huyện đảo Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang theo Quyết
định số 1392/QĐ-TTG ngày 25/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ thì các dự án này
được tiếp tục thực hiện theo cơ chế thu tiền sử dụng đất đã được hướng dẫn tại
công văn số 2545/BTC-QLCS ngày 25/02/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
- Trường hợp doanh nghiệp có dự
án du lịch - dịch vụ tại Phú Quốc thuộc đối tượng được hưởng cơ chế thu tiền sử
dụng đất theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 2545/BTC-QLCS ngày
25/02/2013, nếu dự án thuộc đối tượng, phạm vi quy định tại Điều 1, Điều 2 và
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 48/2014/TT-BTC ngày
22/4/2014 của Bộ Tài chính thì được xem xét gia hạn nộp tiền sử dụng đất tương
ứng đối với phần diện tích xây dựng nhà để cho thuê theo quy định tại Điều 3
Thông tư 48/2014/TT-BTC nêu trên. Việc gia hạn nộp tiền sử dụng đất được ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp.
2. Về miễn, giảm tiền thuê đất:
- Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 12 quy định:
“3…Trường hợp
ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước
ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số
46/2014/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành, người thuê
đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các
quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Người được Nhà nước cho thuê
đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để
được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê
đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm
tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường
hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ
tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời
gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP
thì người được Nhà nước cho thuê
đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất;
nếu đang trong thời gian được
miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được
miễn, giảm tiền thuê đất cho thời
gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền
thuê đất. "
+ Tại Khoản 1 Điều 14 quy định:
"Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định
của pháp luật về
- Tại Khoản 5 Điều 46 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
"5. Miễn, giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
(dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề
nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất lý do miễn, giảm và thời hạn
miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai
tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm
không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp
đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất
giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã
viên - đối với trường hợp được miễn,
giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC
nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông
tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30
tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy
chứng nhận đầu tư do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc dự án
thuộc diện không phải đăng ký đầu tư những nhà
đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi
đầu tư. . . "
Căn cứ các quy định trên, kể từ
ngày 01/7/2014 trở đi, trường hợp người nộp thuế nộp đầy đủ hồ sơ miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo
quy định đối với thời gian ưu đãi còn lại kể từ thời điểm nộp đủ hồ sơ theo quy
định, không phụ thuộc vào thời gian cơ quan thuế yêu cầu điều chỉnh, bổ sung
các tài liệu có liên quan khác.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế
tỉnh Kiên Giang được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Vụ Pháp chế (BTC)
- Cục Quản lý công
sản;
- Vụ Pháp chế (TCT)
- Lưu: VT, CS (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|