Thứ Sáu, 23 tháng 5, 2014

Công văn số: 1134/TCT-CS V/v : áp dụng thuế suất thuế tài nguyên

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1134/TCT-CS
V/v : áp dụng thuế suất thuế tài nguyên
Hà Nội, ngày   08   tháng 4  năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 16/12/2013, ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH 13 về việc ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2014. Để thống nhất nhất thực hiện, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc áp dụng thuế suất thuế tài nguyên như sau:
- Tại Điều 2 Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 về việc ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên quy định: "Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2014. Nghị  quyết số 928/2010/NQTVQH12 ngày 19/4/2010 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực."
- Tại khoản 1, Điều 5 Luật Thuế tài nguyên quy định: "1. Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lương hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lương hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế."
- Tại khoản 1, Điều 15 Nghị định số 83 /2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định về khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên) quy định:
"a) Khai theo tháng áp dụng với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này, trường hợp khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán;
b) Khai theo từng lần phát sinh đối với trường hợp người thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho người khai thác; tổ chức giao bán tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên, trường hợp trong tháng phát sinh nhiều hơn một lần thu mua tài nguyên, người nộp thuế thay có thể lựa chọn khai thuế theo tháng;
c) Khai quyết toán năm hoặc đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp."
- Ngày 31/12/2013 Bộ Tài chính ban hành Công văn số 18228/BTC-CST triển khai thực hiện Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 nêu trên.
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thực hiện kê khai và nộp thuế tài đối với sản lượng tài nguyên khai thác từ ngày 01/2/2014 theo biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 712/2013 /UBTVQH 13 và hướng dẫn tại Công văn số 18228/BTC-CST ngày 31/12/2013  triển khai thực hiện Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13.
Đối với sản lượng tài nguyên khai thác trước ngày 01/2/2014 việc kê khai nộp thuế được căn cứ Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 928/2010/UBTVQH12 ngày 19/4/2010 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản quy định có hiệu lực thi hành tại thời điểm phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.


 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC – BTC, QLCS;
- Vụ PC- TCT;
- Lưu: VT, CS (.3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

Công văn Số: 1021/TCT-DNL V/v : sử dụng hóa đơn, chứng từ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1021/TCT-DNL
V/v : sử dụng hóa đơn, chứng từ
Hà Nội, ngày  27  tháng  3  năm 2014


Kính gửi:
                      - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
                      - Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.

Trả lời công văn số 5856/VNPT-TCKT ngày 9/12/2013 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và công văn số 3487/BĐVN-TCKT ngày 28/12/2013 của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (VIETNAM POST) về đề xuất thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ trong việc sử dụng tài sản dùng chung, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Thực hiện Quyết định số 1746/QĐ-TTG ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) từ VNPT về Bộ Thông tin và truyền thông (Bộ TTTT), từ ngày 01/01/2013 Tổng công ty Bưu chính Việt Nam được đổi tên thành Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (viết tắt là VIETNAM POST) và quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước được chuyển về Bộ Thông tin và truyền thông, thành doanh nghiệp độc lập với VNPT.
Tuy nhiên, theo báo cáo của Tập đoàn VNPT: trong quá trình chuyển giao, việc chia tách Bưu chính - Viễn thông phát sinh các điều chỉnh và lộ trình hai bên hoàn tất công việc phân chia nhà, đất và bàn giao tài sản, nguồn vốn trước ngày 31/12/2013. Trước khi hoàn tất bàn giao thì nhiều tài sản là nhà cửa, đất đai vẫn được khai thác, sử dụng chung cho cả hai lĩnh vực bưu chính (Bưu điện tỉnh), viễn thông (Viễn thông tỉnh).
Căn cứ quy định tại Khoản 15, Điều 1, Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 9 Chương II Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008  của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008; Khoản 5, Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
 Căn cứ báo cáo của Tập đoàn VNPT, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về tiến độ phân chia nhà, đất và bàn giao tài sản, nguồn vốn;
Tổng cục Thuế hướng dẫn việc sử dụng hóa đơn, chứng từ khi chia chi phí đối với các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng, khai thác tài sản giữa Bưu điện tỉnh và Viễn thông tỉnh giai đoạn từ ngày 31/12/2013 trở về trước như sau:
- Đối với tiền điện, nước, chi phí sửa chữa tài sản, chi phí thuê bảo vệ, thuê dịch vụ là các chi phí có hóa đơn GTGT, có thuế GTGT; trên hóa đơn chỉ ghi tên người mua là chủ thể được giao quản lý tài sản. Căn cứ biên bản xác định tỷ lệ chi phí sử dụng chung, chủ thể quản lý tài sản thực hiện xuất hóa đơn GTGT trên hóa đơn ghi rõ là thu hộ tiền thanh toán chi phí điện, nước, chi phí thuê bảo vệ, thuê dịch vụ của tài sản dùng chung đã chi hộ theo hóa đơn số...; số tiền thu hộ, số thuế GTGT; thuế suất thuế GTGT; tống tiền thanh toán.
- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thu sử dụng đất, tiền thuê đất; tiền lương bảo vệ, nhân viên phục vụ (chi phí không có thuế GTGT): Căn cứ Biên bản xác nhận tỷ lệ chi phí mà các bên sử dụng, các bên lập chứng từ thu chi để thực hiện thanh toán các khoản chi: lương bảo vệ, lương nhân viên phục vụ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí khấu hao của tài sản dùng chung. Căn cứ chứng từ thu chi và Biên bản xác nhận tỷ lệ chi phí, chủ thể quản lý tài sản hạch toán giảm chi phí, bên sử dụng tài sản hạch toán chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế  TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam biết và thực hiện../

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế Tp.HN;
- Vụ CS, KK&KKT, PC (2b)
- Lưu: VT, DNL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Ba, 20 tháng 5, 2014

Công văn Số: 2495/BTC-TCHQ V/v dùng gia hạn nộp thuế

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2495/BTC-TCHQ
V/v dùng gia hạn nộp thuế
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2014

Kính gửi:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam;
- Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam;
- Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1093/VPCP-KTTH ngày 19/02/2014 của Văn phòng Chính phủ về việc dừng gia hạn thuế nhập khẩu của Công ty cổ phần ô tô Trường Hải; Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Kể từ ngày 01/3/2014 dừng việc gia hạn nộp thuế đối với các lô hàng nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô của 04 Công ty do Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải là chủ đầu tư (gồm: Công ty TNHH MTV sản xuất và lắp ráp ô tô tải Chu Lai; Công ty TNHH MTV sản xuất và lắp ráp ô tô du lịch Trường Hải - Kia; Công ty TNHH MTV sản xuất lắp ráp ô tô Vina - Mazda). Các lô hàng linh kiện, phụ tùng ô tô nhập khẩu từ ngày 01/3/2014 Công ty thực hiện nộp thực hiện nộp thuế theo qui định tại khoản 11 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Các lô hàng linh kiện, phụ tùng ô tô nhập khẩu của 04 Công ty thành viên do Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải là chủ đầu tư đã nhập khẩu từ 01/7/2013 đến hết ngày 28/02/2014, đáp ứng đủ các điều kiện theo hướng dẫn tại công văn số 9230/BTC-TCHQ ngày 16/7/2013 của Bộ Tài chính và đã được Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam gia hạn, thực hiện theo đúng hướng dẫn tại công văn số 9230/BTC-TCHQ. Số tiền thuế được gia hạn để: đầu tư hạ tầng khu công nghiệp cơ khí ô tô, hạ tầng giao thông vận tải; nhà ở không thu phí cho công nhân trong khu kinh tế; Trường cao đẳng nghề và đầu tư phát triển sản xuất phụ trợ thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo qui định tại Quyết định số 10/2009/QĐ-TTG ngày 16/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, Công ty Cổ phần Ô tô Trường Hải biết và thực hiện./.



Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để B/cáo);
- TCHQ (để chỉ đạo thực hiện);
- Lưu: VT, TCHQ (13).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Chủ Nhật, 18 tháng 5, 2014

Công văn Số: 674/TCT-CS V/v giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 674/TCT-CS
V/v giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền sử dụng đất.
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2014

Kính gửi: Ông Thạch Văn Vê
(Địa chỉ: 30 Lê Hồng Phong, P. Trà An, Q. Bình Thủy, TP. Cần Thơ)
Tổng cục Thuế nhận được đơn thư ngày 12/11/2012 của Ông Thạch Văn Vê kiến nghị về việc thu tiền sử dụng đất đối với các hộ gia đình khu tập thể trường Cao Đẳng Kinh tế đối ngoại (Cơ sở Cần Thơ). Vấn đề ông Thạch Văn Vê hỏi, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định:
“Điều 16. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất
1. Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được cấp giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Tại mục III Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (được đính chính tại Quyết định 512/QĐ-BTC của Bộ Tài chính) quy định:
“1. Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 16 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP là một trong các loại sau đây:
1.1. Biên lai (phiếu thu, hóa đơn) thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
1.2. Biên lai (phiếu thu, hóa đơn) thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.
1.3. Biên lai (phiếu thu, hóa đơn) theo quy định về thu tiền đất của UBND cấp huyện, cấp xã hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân…”
- Tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 120/2010/NĐ-CP bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP quy định:
“4. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối (cấp) trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định như trường hợp bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; thu bằng 100% theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các hộ gia đình khu tập thể trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại (Cơ sở Cần Thơ) được tổ chức được nhà nước giao đất, không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất giao đất làm nhà ở trái thẩm quyền từ năm 1991 (trước ngày 15/10/1993) thì:
- Nếu có đầy đủ giấy tờ chứng minh việc đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định tại Mục III thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT, được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì khi được cơ quan có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Nếu không có giấy tờ chứng minh việc đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cơ quan có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 40% theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định (Bảng giá đất) đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; thu bằng 100% theo giá đất ở do UBND cấp tỉnh quy định (Bảng giá đất) nhân với hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Thông tư số 93/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.
Đề nghị ông Thạch Văn Vê liên lạc với Cục thuế tỉnh Cần Thơ để được xem xét hồ sơ và giải quyết cụ thể./.



Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ Pháp chế, Vụ CST, Cục QLCS (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Cục Thuế thành phố Cần Thơ;
- Lưu: VT, CS (3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Ngô Văn Độ

Thứ Năm, 15 tháng 5, 2014

Công văn số: 604/TCT-KK V/v phạt chậm kê khai thuế SDĐNN và thuế SDĐPNN


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 604/TCT-KK
V/v phạt chậm kê khai thuế SDĐNN và thuế SDĐPNN
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6342/CT-THNVDT ngày 27/12/2013 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về việc xử lý đối với việc chậm nộp kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN). Về vấn đề này, Tổng cục có ý kiến như sau:
1- Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp: Theo hướng dẫn tại tiết b, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; hướng dẫn tại tiết b, khoản 2 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính (áp dụng đối với các hồ sơ khai thuế cho kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2014) thay thế Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 nêu trên thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp theo.
- Trường hợp trong năm có phát sinh tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là mười ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm diện tích đất.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân chậm nộp hồ sơ kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp thuộc đối tượng bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 và Nghị định số 13/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành ngày từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
2- Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiết b, khoản 1 Điều 18 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính (áp dụng đối với các hồ sơ khai thuế cho kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2014) thì:
- Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp. Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
- Theo hướng dẫn tại mục 5 công văn số 14452/BTC-TCT ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế SDĐPNN: “3. Đối với kỳ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012 thực hiện như sau:
3.1. Thời hạn thu hồi tờ khai: chậm nhất đến ngày 30/6/2012 cơ quan thuế phải hoàn thành việc thu hồi Tờ khai thuế của NNT”.
Do vậy, trong năm thuế 2012, cơ quan Thuế phải đôn đốc người nộp thuế hoàn thành việc khai thuế để thực hiện thu hồi Tờ khai đúng quy định; Việc phạt hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN, mẫu số 02/TK-SDĐPNN của người nộp thuế không áp dụng cho năm thuế 2012. Kể từ năm thuế 2013, nếu phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp mà người nộp thuế không thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo thời hạn nêu tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC nêu trên thì bị xử phạt theo quy định hiện hành.”
Căn cứ các quy định trên, từ kỳ tính thuế năm 2013, trường hợp hộ gia đình, cá nhân chậm nộp hồ sơ kê khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 và Nghị định số 13/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực thi hành ngày từ ngày 15 tháng 12 năm 2013
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế biết, thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KK.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu