Thứ Ba, 29 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2728/TCT-DNL V/v: Thực hiện quy định về hóa đơn.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2728/TCT-DNL
V/v
: Thực hiện quy định về hóa đơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2014

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đắk Nông.

Trả lời công văn số 636/CT-THNVDT ngày 25/4/2014 của Cục thuế tỉnh Đắk Nông hỏi về sử dụng hóa đơn của Chi nhánh Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam tỉnh Đắk Nông (sau đây viết tắt là VNPT Đắk Nông), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Về việc thay thế liên 1 hóa đơn bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập:
Tổng cục thuế có công văn số 3909/TCT-DNL ngày 31/10/2011 hướng dẫn Tập đoàn VNPT thực hiện hóa đơn đối với dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cước trả sau. Theo đó, Tập đoàn VNPT được thay thế liên 1 hóa đơn bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập. Do đó, đối với dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cước trả sau cung cấp cho khách hàng, VNPT Đắk Nông chỉ lập Liên 2, thay thế Liên 1 bằng Bảng kê chi tiết hóa đơn đã lập là thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 3909/TCT-DNL nêu trên.
- Về việc lập hóa đơn của VNPT Đắk Nông:
Tại điểm c, Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010; Điểm c, Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013; Tại điểm c khoản 1, Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định.
"c) Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số."
Căn cứ quy định trên, trường hợp VNPT Đắk Nông thực hiện thay thế Liên 1 hóa đơn bằng Bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập theo hướng dẫn tại công văn số 3909/TCT-DNL ngày 31/10/2011 thì Liên 2 hóa đơn có nội dung phải khớp đúng với dữ liêu được lưu trữ trên Bảng kê chi tiết hóa đơn thực tế đã lập. Trường hợp VNPT Đắk Nông lập Liên 2 (viết bằng tay) có nội dung trên Liên 2 hóa đơn không khớp với dữ liệu đã lập trên Bảng kê thì bị xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đắk Nông biết và thực hiện./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Các vụ: CS,KK, PC;
- Website Tổng Cục Thuế;
- Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Cao Anh Tuấn


Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2592/TCT-TNCN V/v xử lý số thuế đã khấu trừ hộ cá nhân nhận cổ tức nhưng chưa nộp NSNN

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2592/TCT-TNCN
V/v xử lý số thuế đã khấu trừ hộ cá nhân nhận cổ tức nhưng chưa nộp NSNN
Hà Nội, ngày 10  tháng 7  năm 2014


Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3152/UBCKNN-PTTT ngày 26/5/2014 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đề nghị hướng dẫn việc xử lý đối với số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ cổ tức hiện đang còn tạm giữ tại Công ty chứng khoán. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1, mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khấu trừ thuế như sau: "Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập"
Tại tiết 1.2.2, điểm 1, mục II, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn về khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau: "Trước mỗi lần trả lợi tức cổ tức cho cá nhân đầu tư vốn, các tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng lợi tức, cổ tức mỗi lần trả nhân (x) với thuế suất 5%"
Tại tiết d, điểm 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về khấu trừ thuế  đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau: "Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này."
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, nếu Tổ chức phát hành (TCPH) thực hiện trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông thì TCPH có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại Luật thuế TNCN, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 và Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Đối với cổ phiếu của TCPH đã lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì trước khi trả cổ tức cho các cổ đông, TCPH có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn nêu trên. Các thành viên lưu ký của Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm trả số tiền cổ tức còn lại (sau khi đã khấu trừ thuế TNCN) cho cổ đông.
Trường hợp trước ngày 01/10/2013, nếu Công ty chứng khoán là thành viên lưu ký đã khấu trừ số tiền thuế thu nhập cá nhân của nhà đầu tư khi trả hộ cổ tức cho Tổ chức phát hành thì phải có trách nhiệm kê khai, nộp thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước. Công ty chứng khoán có trách nhiệm chuyển cho TCPH chứng từ nộp thuế làm cơ sở chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Tồng cục Thuế trả lời để Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST (BTC);
- Vụ  PC-TCT;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 21 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2463/TCT-CS V/v chính sách thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2463/TCT-CS
V/v chính sách thuế GTGT
Hà Nội, ngày 30  tháng 6  năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 401/CT-THNVDT ngày 17/2/2014  và công văn số 4459/CT-THNVDT ngày 23/12/2013 của Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk nêu vướng mắc liên quan đến chính sách thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê lại đất có cơ sở hạ tầng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến:
- Về nội dung vướng mắc liên quan đến chứng từ thu tiền xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 16126/BTC-TCT ngày 26/11/2010 hướng dẫn cụ thể:
"Các khoản thu tiền đóng góp xây dựng hạ tầng của các doanh nghiệp thuê đất trong khu công nghiệp theo đúng giá quy định của Uỷ ban nhân dân và nộp  toàn bộ 100% vào ngân sách thì khoản thu này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Đơn vị thu tiền sử dụng chứng từ thu tiền, không phải lập hoá đơn GTGT và kê khai thuế GTGT".
- Tại khoản 6.d điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012  của Bộ Tài chính; khoản 7.d điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
"d. Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh".
- Tại khoản 1.b điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc lập hoá đơn:
"b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá...".
- Tại điều 2 Quyết định số 3287/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Đăk Lăk thì:
+ Đối với khoản thu từ đất có cơ sở hạ tầng sản xuất công nghiệp, kho bãi, đất có cơ sở hạ tầng dịch vụ; tiền thu cho thuê đất thô: nộp NSNN 100% và điều tiết về ngân sách cấp tỉnh 100% theo quy định.
+ Đối với khoản thu chi phí sử dụng hạ tầng để lại 100% cho Công ty phát triển hạ tầng KCN Hoà Phú và Công ty phát triển hạ tầng KCN Hoà Phú có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với NSNN theo quy định.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo hồ sơ của Cục Thuế, đối với khoản tiền thu từ đất có cơ sở hạ tầng sản xuất công nghiệp, kho bãi; đất có cơ sở hạ tầng dịch vụ; tiền thu cho thuê đất thô nộp ngân sách nhà nước 100% thì khoản thu này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Công ty phát triển hạ tầng KCN Hoà Phú (Công ty Hoà Phú) sử dụng chứng từ thu tiền, không phải lập hoá đơn GTGT và kê khai thuế GTGT.
Đối với khoản thu chi phí sử dụng hạ tầng để lại 100% cho Công ty Hoà Phú thì khoản thu này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Công ty Hoà Phú thu tiền lập hoá đơn theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC -BTC;
- Vụ KK, PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 14 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2385/TCT-CS V/v chính sách thuế TNDN

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2385/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN
Hà Nội, ngày 24  tháng 6  năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10153/CT-TTHT ngày 06/12/2013 của Cục Thuế từ Hồ Chí Minh về chi phí được trừ khi xác định thu .nhập chịu thuế
của Công ty TNHH MTV DV TM Vitaco (sau đây gọi tắt là Công ty). Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC của ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thục tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu. thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp úng đủ các điều kiện quy đinh tại Khoản 1 Điều
này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. "
- Tại Điều 161 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về sự kiện bất khả kháng
như sau:

“Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một các khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. "

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty trong quá trình vận tải xăng dầu trên biển, có va chạm với tàu của đơn vị khác dẫn đến tổn thất cho cả hai bên,  nếu các cơ quan liên quan xác định nguyên nhân va chạm do lỗi của người lao động của Công ty thì tổn thất Công ty phải chịu không phải là tổn thất trongtrưởng hợp bất khả kháng. Nếu Công ty chi trả thêm khoản chi phí bồi thường thiệt hại ngoài phần được bảo hiểm chi trả thì khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế - BTC;
- Vụ Chính sách thuế - BTC;
- Cục Tài chính doanh nghiệp;
- Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
- Vụ PC – TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Năm, 10 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2247/TCT-KK V/v: kê khai thuế và bút toán khoản nợ thanh toán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2247/TCT-KK
V/v: kê khai thuế và bút toán khoản nợ tha nh toán
Hà Nội, ngày 17  tháng 06 năm 2014


Kính gửi: Công ty TNHH Bắc Chu Sa
(Đ/c: 360/2/13 Lê Văn Thọ, Phường 16, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh)

Trả lời công văn số 0108/BCS-BCS/BTC ngày 12/8/2013 và công văn số 021213/BCS-BCS/BTC ngày 31/12/2013 của Công ty TNHH Bắc Chu Sa về việc kê khai thuế và bút toán khoản nợ thanh toán, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về hạch toán chi phí:
Tại Điểm 03 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung-ban hành kèm theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định: "Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. .. "
- Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006,  phần hướng dẫn Tài khoản 641- Chi phí bán hàng quy định: "Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển...
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp trong năm 2009, Công ty TNHH Bắc Chu Sa có phát sinh chi phí vận chuyển thạch cao để giao cho người mua, bên vận chuyển (DNTN TM VT Ánh Dương) đã xuất hóa đơn số 0038804 ngày 18/9/2009 thì Công ty TNHH Bắc Chu Sa phải hạch toán khoản chi phí vận chuyển thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.
2. Về lập hóa đơn và kê khai thuế:
Tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: "3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa  thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-). "
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Bắc Chu Sa sử dụng dịch vụ vận chuyển của DNTN TM VT Ánh Dương, DNTN TM VT Ánh Dương đã xuất hóa đơn và đã kê khai nộp thuế tại Hải Dương, sau đó Công ty phát hiện có hao hụt về hàng hóa và hai bên thống nhất lại số tiền thanh toán là 294 triệu đồng thì DNTN TM VT Ánh Dương phải điều chỉnh hóa đơn đã xuất theo quy định tại Khoản 3, Điều 18 Thông tư số 153/2010/TT-BTC đã trích dẫn ở trên để làm căn cứ kê khai nộp thuế theo quy định.
Tuy nhiên, theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Hải Dương tại công văn số 915/CT-KKT ngày 27/3/2014 về việc cung cấp thông tin, tài liệu (bản photocopy đính kèm) thì: DNTN TM VT Ánh Dương đã giải thể theo Thông báo số 104/TB-ĐKKD ngày 20/01/2012 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương.
Công ty TNHH MTV TM-DV Phú Thương là doanh nghiệp thành lập mới theo Giấy phép kinh doanh số 0800913908 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 28/4/2011. Đây là hai doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ độc lập, nên hóa đơn số 0000183 ngày 31/12/2012 do Công ty TNHH MTV TM-DV Phú Thương xuất cho Công ty TNHH Bắc Chu Sa đối với dịch vụ vận chuyển của DNTN TM VT Ánh Dương là không hợp pháp. Công ty TNHH Bắc Chu Sa không được kê khai khấu trừ và tính vào chi phí đối với hóa đơn nêu trên.
3. Về thanh toán nợ:
Tại Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2005 về "Chuyển giao quyền yêu cần quy định:
"1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thoả thuận, trừ những trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu;
c) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải báo cáo bên có nghĩa vụ biết bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. "
Như vậy, Công ty TNHH Bắc Chu Sa được thanh toán số nợ 294 triệu đồng vận chuyển đã nhận nợ với DNTN TM VT Ánh Dương cho Công ty TNHH MTV TM-DV Phú Thương khi việc chuyển giao khoản nợ nêu trên giữa DNTN TM VT Ánh Dương với Công ty TNHH MTV TM-DV Phú Thương đảm bảo phù hợp và đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Bắc Chu Sa biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- Cục thuế Tp.Hồ Chí Minh;
-  Các Vụ: CST; PC; CĐKT-BTC;
- Các Vụ:  PC, CS -TCT;
- Lưu: VT, KK.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu