Thứ Tư, 29 tháng 10, 2014

Công văn Số: 4262/TCT-CS V/v Thuế suất thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 4262/TCT-CS
V/v Thuế suất thuế GTGT.
Hà Nội, ngày 01  tháng 10 năm 2014

Kính gửi: Công ty TNHH Intertek Việt Nam.
(Địa chỉ: Toà nhà Âu Việt, 1 Lê Đức Thọ, Q.Cầu Giấy, TP Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1205 ngày 12/5/2014 của Công ty TNHH Intertek Việt Nam hỏi về thuế GTGT áp dụng đối với dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định cho hàng hoá xuất khẩu và tiêu dùng ở nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì:
"l. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a)…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan...";
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định một số trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH Intertek Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức trong khu phi thuế quan để cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam và ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài để cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hoả được sản xuất tại nước ngoài, các dịch vụ này được tiêu dùng ngoài Việt Nam thì dịch vụ kiểm nghiệm, giám định hàng hoá xuất khẩu này của Công ty TNHH Intertek Việt Nam là dịch vụ xuất khẩu, được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0% (nếu đáp ứng được các điều kiện về hợp đồng và thanh toán qua ngân hàng quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
nêu trên).
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Intertek Việt Nam được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
-Vụ PC, KK - BTC;
-Cục thuế TP.Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh;
-Website TCT;
-Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Ba, 21 tháng 10, 2014

Công văn Số: 4389/TCT-CS V/v: thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4389/TCT-CS
V/v: thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai
Hà Nội, ngày 8 tháng 10 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang.

Tổng cục Thuế nhận được công văn của Cục Thuế tỉnh An Giang kiến nghị về việc thanh toán qua ngân hàng thông qua tài khoản vãng lai. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm 7, Khoản 3, Điều 16, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 1 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và Nghị định số 121/2011 ngày 22/7/2011 của Chính phủ hướng dẫn:
"b.7) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đông hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật".
Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã có công văn 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đất liền hướng dẫn trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền mua hàng hóa qua tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng ở Việt Nam; công văn số 18002/BTC-TCT ngày 22/12/2009 về việc thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ hướng dẫn trên:
- Trước ngày 01/01/2014, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài, phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, Bộ Tài chính đã có công văn 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đất liền hướng dẫn trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền mua hàng hóa qua tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng ở Việt Nam; công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính về một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đất liền; công văn số 18002/BTC-TCT ngày 22/12/2009 về việc thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Từ ngày 01/01/2014, việc thanh toán từ tài khoản vãng lai của phía nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b.7, Khoản 3, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng. Theo đó, trường hợp thanh toán từ tài khoản vãng lai của cá nhân không đáp ứng điều kiện thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu.
Công văn này thay thế công văn số 803/TCT-CS ngày 13/3/2014 của Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh An Giang được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC- TCT;
- Vụ PC, KK, TTr, KTNB-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Công văn Số: 13868/BTC-TCT V/v: Thuế GTGT.

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 13868/BTC-TCT
V/v: Thuế GTGT.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014

Kính gửi: Công ty TNHH SC Johnson & Son Việt Nam
(Địa chỉ: Số 1, đường số 9, KCN Sóng Thần 1, Dĩ An, Bình Dương)

Trả lời công văn số SC/2014/03 ngày 12/08/2014 của Công ty TNHH SC Johnson & Son Việt Nam về thuế GTGT đối với sản phẩm diệt côn trùng, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định thuế suất 5% như sau:
"Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác"
Tại điểm c, khoản 2, Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 5%:
"Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác."
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất thuế GTGT 10%.
Thực tế ngày 18/2/2014 doanh nghiệp mới nhận được Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì từ ngày 01/01/2014 đến ngày 18/2/2014 khi bán các sản phẩm diệt côn trùng, Công ty TNHH SC Johnson & Son Việt Nam đã lập hóa đơn GTGT với thuế suất 5% thì không thực hiện điều chỉnh lại.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty TNHH SC Johnson & Son biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c);
-Cục Thuế các tỉnh, TP;
-Vụ PC, CST-BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS (2)).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn


Công văn Số: 4207/TCT-CS V/v chính sách thuế đối với các hợp đồng giao dịch mua bán hàng hóa tương lai

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4207/TCT-CS
V/v chính sách thuế đối với các hợp đồng giao dịch mua bán hàng hóa tương lai
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.


Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4921/CT-TT1 ngày 24/6/2014 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đồi với các hợp đồng giao dịch mua bán hàng hoá tương lai của Công ty cổ phần Vina Commodities Miền Nam (Công ty Vina Miền Nam). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thuế GTGT
Tại tiết e khoản 8 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012  của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT: "e) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ, các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật."
Căn cứ quy định nêu trên thì hợp đồng giao dịch mua bán hàng hoá tương lai thuộc đổi tượng không chịu thuế GTGT.
2. Thuế TNDN
Tại Điều 7 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về chính sách thuế TNDN hướng dẫn về thu nhập khác:
"Điều 7. Thu nhập khác:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
...
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật"
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP Vina Commodities Miền Nam có hợp đồng giao dịch mua bán hàng hóa tương lai và phát sinh doanh thu, chi phí của hoạt động này thì nghĩa vụ thuế TNDN thực hiện như sau:
- Nếu hoạt động trên phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
- Nếu hoạt động trên không thuộc nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thì thu nhập từ hoạt động trên là thu nhập khác.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế, CST, TCNH-BTC;
- UBCKNN;
-Vụ PC;
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 13 tháng 10, 2014

công văn Số: 3995/TCT-KK V/v khấu trừ thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 3995/TCT-KK
V/v khấu trừ thuế GTGT
Hà Nội, ngày 16  tháng 9  năm 2014


Kính gửi:        - Công ty TNHH Xin Chang Hua
(Đ/c: ấp Phước Đức B, xã Phước Đông, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh)
- Công ty TNHH may mặc Langham
(Đ/c: Lô 24 đường sô 06, KCN Trảng Bàng, Km32, xã ~4n Tinh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh)
- Cục Thuế tỉnh Tây Ninh

Trả lời công văn sỏ 011113/XCH-VAT của Công ty TNHH Xin Chang Hua và công văn số 472/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về việc quyết toán vốn đầu tư; công văn số 02/2014/CV-KT của Công ty TNHH may mặc Langham về việc hoàn thuế GTGT của máy móc thiết bị nhập khẩu bằng hình thức góp vốn, Tổng Cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính về thuế GTGT:
- Điều 14 quy định:
"Điều 14. Nguyên tắc khâu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ . . . "
Điều 15 quy định ;
"Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hang hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chúng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. "Điểm b.2, Khoản 3, Điều 16 quy định:
"b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiên góp vốn nhỏ hơn doanh thu hàng hoá xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này."
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Xin Chang Hua, Công ty TNHH may mặc Langham, Công ty TNHH Cao su Việt Nam- Malaysia là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các Công ty có nhập khẩu máy móc, thiết bị theo chỉ định của nhà đầu tư ở nước ngoài, thanh toán theo hình thức góp vốn đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào Việt Nam theo Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp, có chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, nếu Công ty chứng minh được việc tăng vốn góp của nhà đầu tư tương ứng với giá trị hợp đồng nhập khẩu (Biên bản góp vốn, biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp.luật, kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản), thì thuế GTGT của máy móc, thiết bị nhập khẩu để góp vốn được kê khai khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
Công văn này thay thế công văn số 179/TCT-KK ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Xin Chang Hua, Công ty TNHH may mặc Langham và Cục Thuế tỉnh Tây Ninh được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Các Vụ: CST, PC (BTC); CS, PC( TCT);
- Lưu: VT, KK.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Bùi Văn Nam