Thứ Tư, 11 tháng 3, 2015

Công văn Số: 5590/TCT-CS V/v: Chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 5590/TCT-CS
V/v: Chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Hà Nội, ngày 15  tháng 12  năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang

Trả lời Công văn số 1201/CT-QLĐ ngày 13/10/2014 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Luật đất đai 2013, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải
tại Công văn số 10144/TTg-KTN ngày 12/12/2012 của Văn phòng Chính phủ, ngày 25/02/2013, Bộ Tài chính đã có Công văn số 2545/BTC-QLCS hướng dẫn về cơ chế thu tiền sử dụng đất đối với các dự án du lịch - dịch vụ tại Phú Quốc.
Căn cứ Thông tư số 48/2014/TT-BTC ngày 22/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01  năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 quy định:
+ Tại Điều 1 quy định:
"1. Các chủ đầu tư dự án bất động sản được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư đã được bàn giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua; dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều mục đích sử dụng khác nhau trong đó có mục đích xây dựng nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản chưa nộp tiền sử dụng đất thì được gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo Nghị quyết số 01/NQ- CP nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này. "
 hoc ke toan thuc te, học kế toán thực tế

+ Tại Điều 2 quy định phạm vi điều chỉnh:
"Dự án bất động sản được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất được
cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp không có thông báo của cơ quan thuế) ra thông báo lần đầu về nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014. "
            + Tại Điều 3 quy định thời gian được gia hạn:
"Trường hợp chủ đầu tư dự án thuộc đối tượng, phạm vi quy định  tại Điều 1, Điều 2 và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được xem
xét gia hạn nộp tiền sử dụng đất trong thời gian tối đa 24 tháng kể từ ngày phải nộp tiền sử dụng đất theo thông báo lần đầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (đối với trường hợp không có thông báo của cơ quan thuế) theo quy định của pháp luật và không bị tính tiền chậm nộp trong thời gian này."
+ Tại Điều 4 quy định điều kiện gia hạn:
"Chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 1 Thông tư này được gia hạn nộp tiền
sử dụng đất đối với dự án bất động sản theo Nghị quyết số 01/NQ-CP nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
1. Chưa được gia hạn nộp tiền sử dụng đất theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ hoặc Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ.
2. Kết quả tài chính của dự án tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 là lỗ
hoặc có giá trị hàng tồn kho của dự án lớn hoặc doanh nghiệp đã phát sinh chi
phí đầu tư của dự án lớn nhưng chưa có doanh thu do chưa bán được hàng. "
+ Tại Khoản 2 Điều 5 quy định:
"2. Căn cứ hồ sơ nhận được, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định và lập danh sách các dự án bất động sản của các chủ đầu tư được gia hạn nộp tiền sử dụng đất; gửi lấy ý kiến Sở Tài chính, các Sở, ngành có liên quan và báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét, quyết định thời gian được gia hạn tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. "
Căn cứ các quy định trên:
- Đối với các dự án du lịch - dịch vụ trên địa bàn huyện Phú Quốc đã được
Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ chế thu tiền sử dụng đất tại công văn số 2545/BTC-
QLCS ngày 25/02/2013 nhằm xây dựng cơ chế đặc thù phát triển huyện đảo Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang theo Quyết định số 1392/QĐ-TTG ngày 25/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ thì các dự án này được tiếp tục thực hiện theo cơ chế thu tiền sử dụng đất đã được hướng dẫn tại công văn số 2545/BTC-QLCS ngày 25/02/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
- Trường hợp doanh nghiệp có dự án du lịch - dịch vụ tại Phú Quốc thuộc đối tượng được hưởng cơ chế thu tiền sử dụng đất theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại công văn số 2545/BTC-QLCS ngày 25/02/2013, nếu dự án thuộc đối tượng, phạm vi quy định tại Điều 1, Điều 2 và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 48/2014/TT-BTC ngày 22/4/2014 của Bộ Tài chính thì được xem xét gia hạn nộp tiền sử dụng đất tương ứng đối với phần diện tích xây dựng nhà để cho thuê theo quy định tại Điều 3 Thông tư 48/2014/TT-BTC nêu trên. Việc gia hạn nộp tiền sử dụng đất được ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Về miễn, giảm tiền thuê đất:
- Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
+ Tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 12 quy định:
“3…Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
5. Người được Nhà nước cho thuê đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng người được Nhà nước cho thuê đất không làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm làm thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
thì người được Nhà nước cho thuê đất không được xét miễn, giảm tiền thuê đất;
nếu đang trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định thì chỉ được
miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin miễn, giảm tiền thuê đất. "
+ Tại Khoản 1 Điều 14 quy định:
"Hồ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế. "
- Tại Khoản 5 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013     của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013  của Chính phủ quy định:
"5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông
tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư những nhà
đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư. . . "
Căn cứ các quy định trên, kể từ ngày 01/7/2014 trở đi, trường hợp người nộp thuế nộp đầy đủ hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định đối với thời gian ưu đãi còn lại kể từ thời điểm nộp đủ hồ sơ theo quy định, không phụ thuộc vào thời gian cơ quan thuế yêu cầu điều chỉnh, bổ sung các tài liệu có liên quan khác.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang được biết./.


 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Vụ Pháp chế (BTC)
- Cục Quản lý công sản;
- Vụ Pháp chế (TCT)
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 26 tháng 1, 2015

Em là học sinh tham gia khóa học kế toán của censtaf được tổ chức tại Long An

Em là học sinh tham gia khóa học kế toán của censtaf được tổ chức tại Long An - tp Tân An và muốn nhờ thầy tư vấn giúp em trong vấn đề hóa đơn nhân công tại các tỉnh có phát sinh công trình thi công.Em xin cám ơn ban tư vấn học kế toán thuế censtaf nhiều
> Em có thi công công trình tại huỵện Đức Hòa - TT Hậu Nghĩa Long An. Hôm rồi em đưa 1 ông thầu nhân công ccông trình cho em đến chi cục thuế huyện Đức Hòa để mua hóa đơn nhân công. Số tiền cần mua hóa đơn theo Biên bản nghiệm thu giữa hai bên là 926triệu đồng. Chi cục thuế đã đồng ý bán nhưng họ tính cho em ( em xin nháp của họ) em không hiểu lắm nhưng em thấy cao hơn nhiều so với em đi mua ở các chi cục thuế khác nhờ thày xem và tư vấn giúp e:
> Họ ghi: XD không bao thầu
> Thuế GTGT : 20% x 10% = 926trx20%x10% = 25.938.000
> Thuế TNCN: 25% x10
>                     17
> và họ tính = 926tr x17% = 157.477.800đ
>                  104tr             =  25.050.000
> 157.477.800-104.000.000=53.477.800 x 35% = 18.717.200
> TNCN = 18.717.200 + 25.050.000 = =43.767.200
> Tổng cộng em phải nộp thuế là 69.705.200đ tỷ lệ nộp thuế là 7,5%. Trong khi đó em đi các chi cuc thuế khác thì tỷ lệ ít hơn ví dụ em mua ở. Bến Tre số tiền nhân công là 347.417.000đ thì số thuế phải nộp là
> TGTGT = 11.465.000
> TNCN = 62.530.000x10% = 6.253.000 Tổng cộng là 17.718.000đ tỷ lệ là 5.1% censtaf tư vấn giúp em tại sao các chi cục thuế thu khác nhau nhiều thế và thu như vây dựa trên nguyên tắc nào giúp em. Em cám ơn ban tư vấn học kế toán thuế censtaf.

Thứ Sáu, 23 tháng 1, 2015

Rất cảm ơn censtaf về những tư vấn bổ ích trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực tế và thuế

Rất cảm ơn censtaf về những tư vấn bổ ích trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực tế và thuế. Nhưng em vẫn không hiểu lắm về việc hạch toán kế toán các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán trong thông tư 153, mong anh chỉ dùm e với:
Tức là : - Với tiền giảm giá thì trên Hóa đơn ghi giá bán là giá đã giảm, rồi tính thuế GTGT, tổng giá thanh toán
           - Với tiền CKTM trong 1 thời kỳ nào đó thì tiền được trừ vào hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. sau đó mới tính ra thuế GTGT, tổng tiền thanh toán

Vậy khi kế toán hạch toán trên sổ kế toán thì doanh thu sẽ được ghi nhận như thế nào, và tiền giảm giá, CKTM ghi ra sao ?

rất mong nhận được sự hướng dẫn của anh. Cảm ơn anh nhiều và mong có dịp được ghe anh giảng giải nhiều hơn tại các lớp học của Censtaf.

 dao tao ke toan thue,đào tạo kế toán thuế


Qua câu hỏi của bạn ban tư vấn đào tạo kế toán CENSTAF GROUP có một số trao đổi với chị như sau:

Thứ Năm, 8 tháng 1, 2015

Trao đổi những vấn đề chuyên môn sau khóa đào tạo kế toán thuế chuyên sâu tai censtaf

Trao đổi những vấn đề chuyên môn sau khóa đào tạo kế toán thuế chuyên sâu tai censtaf, Censtaf cho em hỏi hướng dẫn viên còn độc thân có thu nhập 2 nơi nếu 1 năm , 1 nơi hơn 48tr ,1 nơi khác được 50 tr thì có phải đóng thuế ở 2 nơi hay chỉ phải đóng 1 nơi thôi ạ, và trường hợp ngược lại nếu lương ở 2 nơi đều nhỏ hơn 48 tr thì sao ạ. Censtaf trả lời giúp em với nhé. Censtaf gửi bài tài liệu về pháp luật hôm trước chị dạy bọn em nhé. E cảm ơn ban tư vấn đào tạo kế toán censtaf nhiều.
 học kế toán, hoc ke toan

Chào bạn
Qua câu hỏi của bạn gửi, ban tư vấn đào tạo kế toán thuế CENSTAF GROUP có một vài ý kiến trao đổi như sau:
         
          Căn cứ vào điều 1 TT 113/2011/T-BTC ngày 04/08/2011

Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:


- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).


Tổ chức ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ với các cá nhân, tổ chức ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ có trách nhiệm thông báo cho các cá nhân về tỷ lệ khấu trừ nêu trên để cá nhân làm thủ tục xin cấp mã số thuế.
             
           Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên:

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập mà cá nhân có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng và đăng ký giảm trừ gia cảnh cùng với các chứng từ khấu trừ thuế ở nơi khác;

- Nếu cá nhân đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một tổ chức trả thu nhập thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập đó;

- Nếu cá nhân chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở tổ chức trả thu nhập thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Căn cứ vào điều kiện trên đối với cá nhân có thu nhập từ hai nơi thì em có thể lựa chọn nơi giảm trừ bản thân như trên tại một nơi còn nơi thứ 2 em phải tạm khấu trừ 10% trên thu nhập đồng thời yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN làm căn cứ để cuối năm em tự quyết toán thuế TNCN cho mình.

Ban tư vấn đào tạo kế toán thuế CENSTAF GROUP.

Thứ Ba, 18 tháng 11, 2014

Công văn Số: 16340/BTC-TCT V/v khấu trừ thuế GTGT đầu vào

BỘ TÀI CHÍNH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 16340/BTC-TCT
V/v khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014

Kính gửi: - Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
                                                       - Công ty TNHH Công nghip nng Doosan Vit Nam
(Đ/c Khu Kinh tế Dung Quất, xã Bình Thuận, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi)

Bộ Tài chính nhận được vướng mắc của Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Việt Nam về thuế GTGT đầu vào của khu nhà cho nhân viên ở khi đi công tác dài hạn để thực hiện dự án Nhà máy Nhiệt điện Mông Dương, Quảng Ninh, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ, điểm 1 , Điều 14, Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012       của Bộ Tài chính quy định: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất. "
“ Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vàohoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tăng giá trị hàng hóa, dịch vụ nua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. "
Trường hợp từ tháng 04/2013-12/2013 Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Việt Nam có nhận thầu xây dựng, lắp đặt dự án nhà máy nhiệt điện Mông Dương II tại tỉnh Quảng Ninh, để phục vụ cho hoạt động của dự án, Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Việt Nam đã xây dựng khu nhà ở cho người lao động để thực hiện dự án thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với phát sinh của hoạt động xây dựng nêu trên, nếu các hóa đơn đầu vào đáp ứng đủ các điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
Giao Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi kiểm tra, xác định chính xác các chi phí thực tế liên quan đến việc xây dựng nhà cho người lao động khi thực hiện dự án nhà máy nhiệt điện Mông Dương để xác định số thuế đủ điều kiện khấu trừ theo quy định.
Đối với những vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của Công ty TNHH dịch vụ thương mại và vận tải Thành Hương và Công ty CP Hồng Vân; Bộ Tài chính có văn bản gửi Uỷ Ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh để có biện pháp giải quyết đúng theo quy định.
Bộ Tài chính thông báo để doanh nghiệp biết, liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế tỉnh Quảng Ninh;
- Vụ Pháp chế (BTC)
- Vụ CS; PC (TCT);
- L
ưu VT, TCT (VT, KK)
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Thứ Hai, 17 tháng 11, 2014

Công văn Số: 4931/TCT-DNL V/v: hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4931/TCT-DNL
V/v: hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử.
Hà Nội, ngày 7 tháng 11 năm 2014

Kính gửi:  Tổng công ty Hàng không Việt Nam.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2699/TCTHK-TCKT ngày  07/10/2014 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (VNA) nêu vướng mắc về việc thực hiện hóa đơn điện tử dịch vụ bổ trợ gắn liền với vận chuyển hàng không (gọi tắt là dịch vụ EMD) và Công văn số 2602/TCTHK-TCKT ngày 25/9/2014 nêu vướng mắc về việc thực hiện hóa đơn điện tử dịch vụ hàng không kết hợp dịch vụ mặt đất (gọi tắt là dịch vụ VNA Holidays). Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1 . Về các nội dung trên hóa đơn điện tử dịch vụ VNA Holidays và dịch vụ EMD:
Tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 về loại, hình thức và nội dung hoá đơn quy định:
" Hoá đơn phải có các nội dung sau:
Bộ tài chính quy định cụ thể đối với hoá đơn không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản này".
Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn hóa đơn điện tử quy định:
“…
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng; hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm. . . ; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng . . . , hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan".
Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung của hóa đơn điện tử như sau:
"2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính".
Căn cứ các quy định nêu trên và do đặc thù của hoạt động hàng không, VNA là thành viên của Hiệp hội Hàng không quốc tế, để phù hợp với thông lệ quốc tế, hóa đơn điện tử dịch vụ VNA Holidays (gồm hóa đơn cung cấp dịch vụ, hóa đơn thu phí hoàn/chi hoàn trong trường hợp hủy dịch vụ) và hóa đơn điện tử dịch vụ EMD của VNA không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký điện tử của người bán và người mua, số lượng, đơn giá dịch vụ, thuế suất thuế GTGT. Hóa đơn điện tử dịch vụ EMD không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn.
VNA được làm tròn số đến hàng nghìn dối với giá trị dịch vụ, thuế, phí tại hóa đơn điện tử cung cấp dịch vụ VNA Holidays và hóa đơn điện tử cung cấp dịch vụ EMD.
2. Về việc thực hiện các quy định tại Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/5/2011    của Bộ Tài chính đối với tổ chức nước ngoài cung cấp giải pháp HĐĐT dịch vụ EMD và dịch vụ VNA Holidays:
Trường hợp VNA sử dụng giải pháp HĐĐT do tổ chức nước ngoài cung cấp thì tổ chức nước ngoài cung cấp giải pháp HĐDT không nhất thiết phải thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/5/2011 của Bộ Tài chính.
3. Về thông báo phát hành hóa đơn điện tử và báo cáo sử dụng hóa đơn đối với dịch vụ EMD:
VNA gửi thông báo phát hành hoá đơn điện tử kèm theo hóa đơn mẫu tới Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp, VNA không phải đăng ký trước số lượng hoá đơn phát hành.
VNA thực hiện Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn điện tử theo số tổng cộng căn cứ vào lượng vé xuất qua Website thương mại điện tử, VNA không phải báo cáo các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, chi tiết cột từ số...đến số".
VNA phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử dịch vụ VNA Holidays và dịch vụ EMD và chịu trách nhiệm về số liệu trên Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử; đảm bảo kê khai đầy đủ chính xác doanh thu và các khoản thuế phát sinh của hoạt động cung cấp các dịch vụ này.
4. Về kiến nghị đồng tiền hiển thị trên hóa đơn điện tử bán dịch vụ VNA Holidays là đồng tiền của quốc gia khởi hành đầu tiên trong hành trình của khách:
Vướng mắc này liên quan đến vấn đề quản lý ngoại hối thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, do đó, Tổng cục Thuế đang gửi xin ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sau khi có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Thuế sẽ có văn bản trả lời Tổng công ty về nội dung này.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Hàng không Việt Nam biết, thực hiện.



Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ CST, PC, Cục TCDN (BTC);
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ PC, CS, KK&KTT, Cục CNTT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Công căn Số: 4875/TCT-CS V/v: thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4875/TCT-CS
V/v: thuế GTGT
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1419/CT-KTNB ngày 12/09/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp báo cáo về trường hợp của Công ty TNHH MTV Hòa Tân Lộc kiến nghị về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 15 Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT”.
Căn cứ Điều 23 Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định sử dụng hóa đơn của người mua hàng:
“Điều 23. Sử dụng hóa đơn của người mua hàng
1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 4 và Điều 22 Thông tư này…”.
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp: Ngày 19/02/2014, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp ban hành Quyết định thanh tra thuế tại Công ty Hòa Tân Lộc (thời kỳ thanh tra từ ngày 06/7/2011 đến 31/12/2013). Qua kiểm tra, đối chiếu chứng từ hóa đơn phát hiện trong tháng 10/2013, Công ty Hòa Tân Lộc kê khai sử dụng hóa đơn GTGT bảng fax (không có liên 2, bản gốc) để khấu trừ
thuế GTGT đầu vào gồm 05 số hóa đơn, tổng cộng số tiền thuế GTGT: 1.594.947.625 đồng, bên bán là Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang, MST 0300613198-005, theo Hợp đồng kinh tế số 40/AGB-2013 ngày 08/10/2013.
Ngày 02/4/2014, Công ty Hòa Tân Lộc giải trình vì còn nợ tiền hàng nên Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang chỉ giao bản sao liên 2 của các hóa đơn và Công ty Hòa Tân Lộc đã kê khai thuế khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong kỳ thuế tháng 10/2013.
Ngày 04/4/2014, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp xác minh tại Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang có bản xác nhận: Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang xác nhận 05 hóa đơn GTGT liên 2 giao cho khách hàng hiện nay đang lưu giữ tại Công ty. Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang đã kê khai nộp thuế đầu ra cho những hóa đơn đã xuất cho Công ty Hòa Tân Lộc, đồng thời đảm bảo cho việc thu hồi công nợ nhanh chóng nên đã giữ lại những hóa đơn này để yêu cầu phía bên mua thanh toán khoản nợ còn lại.
Đến ngày 29/4/2014, Công ty Hòa Tân Lộc cung cấp 05 số hóa đơn GTGT bản gốc, liên 2 của Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang cho Cục Thuế.
Căn cứ quy định trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục thuế tại công văn số 1419/CT-KTNB ngày 12/09/2014 như sau: Công ty Hòa Tân Lộc được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với 05 số hóa đơn GTGT mua hàng của Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang.
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp phối hợp với Cục Thuế tỉnh An Giang xử phạt Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang về hành vi lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC, KK, TTr, KTNB-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn