Thứ Hai, 7 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2223/TCT-CS V/v: thời điểm tính thu tiền thuê đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2223/TCT-CS
V/v: thời điểm tính thu tiền thuê đất
Hà Nội, ngày 13  tháng 06 năm 2014



Kính gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triền Sài Gòn
(Địa chỉ: Lầu 2, 5B Tôn Đức Thắng, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh)

Ngày 22/5/2014, Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 49/2014/SDI- CV không đề ngày của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sài Gòn về tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Tiền thuê đất, thuê mặt nước được thu kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước trên thực địa không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì thu tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời điểm bàn giao đất, mặt nước. "
- Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, quy định thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất, xin giao đất hoặc thuê đất:
"1.Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất, trường  hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế. "
- Tại Công văn số 651/BBT ngày 16/5/2014 của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận 2 về phúc đáp Văn bản số 46/2014/CV-SDI ngày 15/5/2014 của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sài Gòn có nêu "...Căn cứ Quyết định giao đất số 57/QĐ-TTG ngày 12/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Bản đồ vị trí số 10854/QĐ-ĐCNĐ do Sở Địa chính - Nhà đất lập ngày 24 tháng 2 năm 2000; đến ngày 15/5/2014, dự án Khu liên hợp sân Golf- Thể dục thể thao và Nhà ở tại Phường An Phú chưa hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất ".
Căn cứ các quy định trên, đối với trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong Quyết định giao đất, cho thuê đất thì tiền thuê đất được tính thu kể từ thời điểm bàn giao đất thực tế. Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sài Gòn được Nhà nước cho thuê đất theo Quyết định số 57/QĐ-TTG ngày 12/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu liên hiệp sân Golf - Thể dục thể thao và Nhà ở tại phường An Phú chưa hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất nên chưa đủ căn cứ để xác định tiền thuê đất. Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường ở địa phương xác định thời điểm bàn giao đất thực tế (bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng) để cơ quan thuế tính tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sài Gòn được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr- Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Vụ PC, Vụ KK - TCT;
- Lưu: VT, CS (3)
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Ngô Văn Độ


Thứ Sáu, 4 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2086/TCT-CS V/v: thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2086/TCT-CS
V/v: thuế GTGT
Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.

Trả lời công văn số 20/CV-DVDN ngày 20/01/2014 của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng (MASCO) và công văn số 100/CT-THNVDT ngày 07/01/2014 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 (d) Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012  của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 0% như sau:
"d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hàng lý và hàng hoá; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ treo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hoá; Dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges)" .
Tại khoản 2(d) Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên, hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như sau:
"d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hoá hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges)".
Căn cứ báo cáo và trình bày của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa và Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng, Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa), Công ty không phân cấp Chi nhánh Công ty tại Cam Ranh được ký hợp đồng với khách hàng. Trường hợp Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng ký hợp đồng thực hiện dịch vụ cung ứng suất ăn trên tàu bay cho các hãng hàng không nước ngoài tại Cảng hàng không quốc tế Cam Ranh và Công ty ủy quyền giao Chi nhánh Công ty tại Cam Ranh thực hiện hợp đồng và Chi nhánh trực tiếp cung cấp suất ăn hàng không trên tàu bay cho các hãng hàng không nước ngoài theo hợp đồng, việc thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của Công ty thể hiện trên hợp đồng. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa kiểm tra cụ thể, nếu Công ty chuyển tiền của các Hãng hàng không nước ngoài cho Chi nhánh qua việc hạch toán nội bộ, Chi nhánh lập hoá đơn GTGT cho bên nước ngoài và Công ty xác nhận chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo đúng quy định của hợp đồng xuất khẩu, đồng thời Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không Sân bay Đà Nẵng không thực hiện khấu trừ và hoàn thuế GTGT đối với hợp đồng cung cấp suất ăn này thì Chi nhánh Công ty tại Cam Ranh đáp ứng điều kiện về hợp đồng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại khoản 2(d) Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012  của Bộ Tài chính về thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế TP Đà Nẵng;
- Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Công văn Số: 2029/TCT-CS V/v: Chính sách thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2029/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 1286/CT-HTr ngày 14/1/2014 của Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế đối với Hợp đồng chuyển nhượng giữa Ngân hàng Liên doanh Lào Việt và BIDV, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 65 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ điểm c Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng hướng dẫn đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng hướng dẫn áp dụng thuế suất 10%;
Căn cứ Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1, Khoản 2 Điều 14, Khoản 12 Điều 23 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Khoản 3 Điều 7, Điều 11, Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức; cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011, Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 5, Điều 13 của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Lào quy định về cơ sở thường trú và việc áp dụng thuế đối với lợi tức từ chuyển nhượng tài sản.
Căn cứ các hướng dẫn trên, để xác định hoạt động chuyển nhượng nêu tại công văn số 1286/CT-HTr ngày 14/1/2014 của Cục Thuế là chuyển nhượng vốn hay chuyển nhượng tài sản, đề nghị Cục Thuế xem xét tình hình thực tế tại doanh nghiệp và liên hệ với Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội để xác định rõ giao dịch thực hiện để xử lý theo quy định:
- Nếu có căn cứ xác định là chuyển nhượng vốn như quy định tại Điểm 8c Điều 4 Chương I Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB) thực hiện nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 123/2012/TT-BTC.
- Nếu có căn cứ xác định là chuyển nhượng tài sản thì thuộc đối tượng chịu thuế suất 10% và đơn vị nhận chuyển nhượng - BIDV Việt Nam sẽ nộp thuế Nhà thầu tại Việt Nam theo tỷ lệ ấn định 2% thuế TNDN theo Khoản 2, Điều 13, Chương II Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính.
Đối với các phương tiện vận chuyển là ôtô khi Ngân hàng liên doanh Lào cho Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh thì Ngân hàng liên doanh Lào Việt thực hiện xuất hóa đơn cho Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Chương Dương. Trường hợp Ngân hàng liên doanh Lào Việt sử dụng mẫu hóa đơn đặc thù đã đăng ký với cơ quan thuế theo quy định thì được sử dụng để xuất điều chuyển sang Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Chương Dương.
Trường hợp ôtô chuyển giao là ôtô nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế thì khi mục đích sử dụng, phải kê khai nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết./.


Nơi nhận:
- Như trên
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn


Thứ Năm, 3 tháng 7, 2014

Công văn Số: 1882/TCT-CS V/v: chính sách thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 1882/TCT-CS
V/v: chính sách thuế GTGT
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp
Trả lời công văn số 156/CT-KK.KTT ngày 08/02/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp vướng mắc về việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa qua Chi nhánh của Công ty tại nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm a khoản 1 và khoản 2, Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định về thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
…”
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều 15, Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH MTV Dịch vụ phát triển nông nghiệp Đồng Tháp thành lập Chi nhánh TNHH Dịch vụ nông nghiệp Đồng Tháp tại Campuchia và thực hiện xuất khẩu hàng hóa cho Chi nhánh phân phối tại thị trường Campuchia (Chi nhánh là một pháp nhân tại Campuchia được xác nhận hoạt động theo quy định của Luật Thương mại & Luật Đăng ký, Luật Doanh nghiệp, Bộ Luật Dân sự của Vương quốc Campuchia, được cơ quan thuế của Campuchia cấp thẻ môn bài và mã số thuế để hoạt động), quan hệ giữa Công ty và Chi nhánh là quan hệ mua bán, đề nghị Cục Thuế căn cứ hồ sơ và kiểm tra cụ thể, nếu Công ty đáp ứng đủ các điều kiện hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9, khoản 1 Điều 15 và Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất 0% và khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC - BTC;
- Vụ PC, KK, TTr - TCT;
- Lưu: VT, CS (4)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn