Thứ Ba, 26 tháng 8, 2014

Công văn Số: 3266/TCT-KK V/v hoàn thuế sau sáp nhập

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 3266/TCT-KK
V/v hoàn thuế sau sáp nhập
Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2014

Kính gửi:
Trả lời công văn số 0314 ngày 25/3/2014 về việc hoàn thuế sau sáp nhập và công văn không số đề ngày 20/5/2014 về việc trả lời cho công văn 0314 đề ngày 25/3/2014 về việc hoàn thuế sau sáp nhập của Công ty TNHH sản phẩm tiêu dùng TOSHIBA Việt Nam (TVCP). Sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 5 Điều 18 và Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Khoản 5 Điều 18 và Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Điều 14, Điều 15 và Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế;
Căn cứ Khoản 2 Điều 42 và Khoản 1 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ quy định tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11;
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên:
- Về nguyên tắc, Công ty TNHH hàng gia dụng Toshiba Việt Nam (TVHA) khi được sáp nhập vào Công ty TNHH sản phẩm tiêu dùng Toshiba Việt Nam (TVCP) trước khi làm thủ tục đóng mã số thuế thì TVHA lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi Cục Thuế tỉnh Bình Dương để được giải quyết theo quy định. Trường hợp TVHA đã thực hiện quyết toán thuế tại thời điểm đóng mã số thuế nhưng chưa xử lý số thuế nộp thừa; khi TVHA không còn tư cách pháp nhân thì TVCP lập hồ sơ, kèm văn bản có xác nhận số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết/số thuế đã nộp thừa của TVHA đến thời điểm đóng mã số thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương để đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh xem xét, giải quyết theo quy định.
- Cục Thuế tỉnh Bình Dương có văn bản gửi Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh trong đó xác nhận số liệu kiểm tra quyết toán sáp nhập của THVA (kèm theo bản photocopy toàn bộ hồ sơ quyết toán của TVHA); đồng thời đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh bù trừ đối với số nợ của TVHA với Cục Thuế tỉnh Bình Dương (nếu có) trước khi giải quyết hoàn thuế cho TVCP. Cục Thuế tỉnh Bình Dương phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra quyết toán sáp nhập của TVHA.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương, Công ty TNHH sản phẩm tiêu dùng TOSHIBA Việt Nam được biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ: PC, CS (BTC);
- Vụ: PC2b, CS (TCT);
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, KK2b.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu

Chủ Nhật, 17 tháng 8, 2014

Công văn Số: 3137/TCT-CS V/v: Thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 3137/TCT-CS
V/v
: Thuế GTGT

  
Hà Nội, ngày 11 tháng 08  năm 2014
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đăk Nông


Trả lời công văn số 828/CT-KTT ngày 20/5/2014 và công văn số 322/CT- KTT ngày 06/03/2014 của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông vướng mắc về thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 4, Điều 11, Khoản 1 , Khoản 3 Điều 14, Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng như sau:
"Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 1: phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt các sản phẩm trồng trọt; làm sạch, phơi, sấy khô, ướp muối, ướp đá các sản phẩm thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt khác.
…”
"Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
….”
"Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1.Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất.
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ toàn bộ..."
"Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT."
Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của Cục Thuế thì sản phẩm "Nấm đóng hộp, dạng lọ thủy tinh" của Công ty TNHH Thực phẩm Công nghệ cao NASA được sản xuất theo quy trình: Nấm tươi, Nấm muối xả nhạt -> Sơ chế -> Luộc nấm chín ở 100 độ C -> Làm lạnh -> Phân loại -> Bài khí -> (Thêm dung dịch bảo quản) Đóng lọ -> Thanh trùng ->KCS dán nhãn đóng kiện -> Thành phẩm xuất xưởng là sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10%.
Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính. Trường hợp đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 06/2012 TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính thì được xem xét hoàn thuế.
Từ ngày 01/1/2014, thực hiện theo Thông tư số 219/2013 TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
-Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





Cao Anh Tuấn

Thứ Tư, 6 tháng 8, 2014

Công văn Số: 2856/TCT-DNL V/v chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
Số: 2856/TCT-DNL
V/v
chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài.  
Hà Nội, ngày 28  tháng 07 năm 2014


Kính gửi:
- Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam;
- Liên danh Taisei - Vinaconex;
- Cục thuế TP. Hà Nội.

Trả lời công văn số 892/TCTCHKVN ngày 24/3/2014 của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (sau đây gọi tắt là ACV) về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài, công văn số TVJV/ACC/2014/039 ngày 12/6/2014 của Liên danh Taisei- Vinaconex, công văn số 21679/CT-Htr ngày 12/5/2014 của Cục thuế TP. Hà Nội về vướng mắc của Liên danh Taisei - Vinaconex (TVJV) là nhà thầu chính gói thầu số 10A dự án "Xây dựng nhà ga hành khách T2-cảng hàng không quốc tế Nội Bài" của ACV về việc xác định doanh thu tính thuế TNDN và GTGT khi trừ đi giá trị thầu phụ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc loại trừ doanh thu của nhà thầu phụ ra khỏi doanh thu tính thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài:
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính quy định:
"1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cả nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại việt Nam, Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 9/10/2009 của Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC, Thông tư số 64/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC.
2. Trường hợp các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng . . . "
Tại Khoản 3.1, mục III, Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
"3.l. Doanh thu tính thuế TNDN:
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có) mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có)
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể
....
b2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc, giá trị máy móc, thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư này.
Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp hợp đồng thầu chính được ký giữa ACV và Liên danh Taisei-Vinaconex (sau đây gọi tắt là TVJV) trong thời gian có hiệu lực của Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và Thông tư số 197/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính thì thực hiện theo Thông tư số 134/2008/TT-BTC và Thông tư số 197/2009/TT-BTC nêu trên.
2. Xác định doanh thu tính thuế TNDN và thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài:
Tại Khoản 3.1, mục III, Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và Điểm 1, Điều 13, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 31/12/2008 nêu trên quy định về doanh thu tính thuế TNDN.
Tại Khoản 8, Điều 7, Chương II Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/10/2012 của Bộ Tài chính và Khoản 9, Điều 7, chương II Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 18/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế GTGT:
"Đối với xây dựng, lắp đặt, doanh thu tính thuế GTGT là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT".
Tại khoản 2 (a), Điều 14, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010; Khoản 2 (a), Điều 14, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 và Khoản 2 (a), Điều 14, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
"2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn
a) Tiêu thức "Ngày tháng năm" lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng."
Căn cứ các quy định trên, trường hợp theo hợp đồng nhà thầu ký giữa Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam (ACV) và Liên danh Taisei - Vinaconex (TVJV) là nhà thầu nước ngoài, doanh thu TVJV nhận được không bao gồm thuế TNDN, GTGT; TVJV ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước  ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với ACV thì:
+ Doanh thu tính thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài phải quy đổi ra doanh thu đã có thuế TNDN, chưa có thuế GTGT, giá trị công việc của nhà thầu phụ được loại trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.
+ Doanh thu tính thuế GTGT là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án xây dựng, lắp đặt nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp. Giá trị hợp đồng nhà thầu chính chưa bao gồm thuế TNDN, GTGT: 1.000.000 VNĐ. Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng giao bớt phần công việc được quy định tại hợp đồng thầu chính cho nhà thầu phụ Việt Nam (hoặc nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp) giá trị 300.000 VNĐ. Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 2%.
Việc xác định nghĩa vụ thuế của nhà thầu chính như sau:
- Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài: 1.000.000/(1-2%)-
300.000= 720.408 VND;
- Số thuế TNDN phải nộp: 720.408 x 2%: 14.408 VNĐ;
- Doanh thu tính thuế GTGT đầu ra: 1.000.000 + 14.408 = 1.014.408 VNĐ;
- Số thuế GTGT đầu ra = 1.014.408 x 10% = 101.441 VNĐ.
Nhà thầu chính sẽ xuất hóa đơn GTGT cho chủ đầu tư:
+ Giá trị hàng: 1.014.408 VNĐ (xác định bằng = 1.000.000 + 14.408)
+ Thuế GTGT: 101.441 VNĐ.
+ Tổng cộng: 1.115.849 VNĐ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế TP. Hà Nội, Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam, Liên danh Taisei-Vinaconex biết và thực hiện./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, KK&KTT, PC (2b);
- Lưu: VT, DNL (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Đã ký

Cao Anh Tuấn

Thứ Ba, 29 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2728/TCT-DNL V/v: Thực hiện quy định về hóa đơn.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2728/TCT-DNL
V/v
: Thực hiện quy định về hóa đơn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2014

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đắk Nông.

Trả lời công văn số 636/CT-THNVDT ngày 25/4/2014 của Cục thuế tỉnh Đắk Nông hỏi về sử dụng hóa đơn của Chi nhánh Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam tỉnh Đắk Nông (sau đây viết tắt là VNPT Đắk Nông), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Về việc thay thế liên 1 hóa đơn bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập:
Tổng cục thuế có công văn số 3909/TCT-DNL ngày 31/10/2011 hướng dẫn Tập đoàn VNPT thực hiện hóa đơn đối với dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cước trả sau. Theo đó, Tập đoàn VNPT được thay thế liên 1 hóa đơn bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập. Do đó, đối với dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin cước trả sau cung cấp cho khách hàng, VNPT Đắk Nông chỉ lập Liên 2, thay thế Liên 1 bằng Bảng kê chi tiết hóa đơn đã lập là thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 3909/TCT-DNL nêu trên.
- Về việc lập hóa đơn của VNPT Đắk Nông:
Tại điểm c, Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010; Điểm c, Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013; Tại điểm c khoản 1, Điều 16, Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định.
"c) Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số."
Căn cứ quy định trên, trường hợp VNPT Đắk Nông thực hiện thay thế Liên 1 hóa đơn bằng Bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập theo hướng dẫn tại công văn số 3909/TCT-DNL ngày 31/10/2011 thì Liên 2 hóa đơn có nội dung phải khớp đúng với dữ liêu được lưu trữ trên Bảng kê chi tiết hóa đơn thực tế đã lập. Trường hợp VNPT Đắk Nông lập Liên 2 (viết bằng tay) có nội dung trên Liên 2 hóa đơn không khớp với dữ liệu đã lập trên Bảng kê thì bị xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đắk Nông biết và thực hiện./.
 Nơi nhận:
- Như trên;
- Các vụ: CS,KK, PC;
- Website Tổng Cục Thuế;
- Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Cao Anh Tuấn


Thứ Sáu, 25 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2592/TCT-TNCN V/v xử lý số thuế đã khấu trừ hộ cá nhân nhận cổ tức nhưng chưa nộp NSNN

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2592/TCT-TNCN
V/v xử lý số thuế đã khấu trừ hộ cá nhân nhận cổ tức nhưng chưa nộp NSNN
Hà Nội, ngày 10  tháng 7  năm 2014


Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3152/UBCKNN-PTTT ngày 26/5/2014 của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đề nghị hướng dẫn việc xử lý đối với số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ cổ tức hiện đang còn tạm giữ tại Công ty chứng khoán. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1, mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khấu trừ thuế như sau: "Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập"
Tại tiết 1.2.2, điểm 1, mục II, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC hướng dẫn về khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau: "Trước mỗi lần trả lợi tức cổ tức cho cá nhân đầu tư vốn, các tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng lợi tức, cổ tức mỗi lần trả nhân (x) với thuế suất 5%"
Tại tiết d, điểm 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về khấu trừ thuế  đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau: "Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này."
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, nếu Tổ chức phát hành (TCPH) thực hiện trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông thì TCPH có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại Luật thuế TNCN, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 và Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Đối với cổ phiếu của TCPH đã lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì trước khi trả cổ tức cho các cổ đông, TCPH có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn nêu trên. Các thành viên lưu ký của Trung tâm lưu ký chứng khoán có trách nhiệm trả số tiền cổ tức còn lại (sau khi đã khấu trừ thuế TNCN) cho cổ đông.
Trường hợp trước ngày 01/10/2013, nếu Công ty chứng khoán là thành viên lưu ký đã khấu trừ số tiền thuế thu nhập cá nhân của nhà đầu tư khi trả hộ cổ tức cho Tổ chức phát hành thì phải có trách nhiệm kê khai, nộp thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước. Công ty chứng khoán có trách nhiệm chuyển cho TCPH chứng từ nộp thuế làm cơ sở chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ thuế.
Tồng cục Thuế trả lời để Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST (BTC);
- Vụ  PC-TCT;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Website TCT;
- Lưu: VT, TNCN.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 21 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2463/TCT-CS V/v chính sách thuế GTGT

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2463/TCT-CS
V/v chính sách thuế GTGT
Hà Nội, ngày 30  tháng 6  năm 2014


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 401/CT-THNVDT ngày 17/2/2014  và công văn số 4459/CT-THNVDT ngày 23/12/2013 của Cục Thuế tỉnh Đăk Lăk nêu vướng mắc liên quan đến chính sách thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê lại đất có cơ sở hạ tầng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến:
- Về nội dung vướng mắc liên quan đến chứng từ thu tiền xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 16126/BTC-TCT ngày 26/11/2010 hướng dẫn cụ thể:
"Các khoản thu tiền đóng góp xây dựng hạ tầng của các doanh nghiệp thuê đất trong khu công nghiệp theo đúng giá quy định của Uỷ ban nhân dân và nộp  toàn bộ 100% vào ngân sách thì khoản thu này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Đơn vị thu tiền sử dụng chứng từ thu tiền, không phải lập hoá đơn GTGT và kê khai thuế GTGT".
- Tại khoản 6.d điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012  của Bộ Tài chính; khoản 7.d điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
"d. Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh".
- Tại khoản 1.b điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc lập hoá đơn:
"b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá...".
- Tại điều 2 Quyết định số 3287/QĐ-UBND ngày 21/12/2010 của UBND tỉnh Đăk Lăk thì:
+ Đối với khoản thu từ đất có cơ sở hạ tầng sản xuất công nghiệp, kho bãi, đất có cơ sở hạ tầng dịch vụ; tiền thu cho thuê đất thô: nộp NSNN 100% và điều tiết về ngân sách cấp tỉnh 100% theo quy định.
+ Đối với khoản thu chi phí sử dụng hạ tầng để lại 100% cho Công ty phát triển hạ tầng KCN Hoà Phú và Công ty phát triển hạ tầng KCN Hoà Phú có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với NSNN theo quy định.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo hồ sơ của Cục Thuế, đối với khoản tiền thu từ đất có cơ sở hạ tầng sản xuất công nghiệp, kho bãi; đất có cơ sở hạ tầng dịch vụ; tiền thu cho thuê đất thô nộp ngân sách nhà nước 100% thì khoản thu này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Công ty phát triển hạ tầng KCN Hoà Phú (Công ty Hoà Phú) sử dụng chứng từ thu tiền, không phải lập hoá đơn GTGT và kê khai thuế GTGT.
Đối với khoản thu chi phí sử dụng hạ tầng để lại 100% cho Công ty Hoà Phú thì khoản thu này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Công ty Hoà Phú thu tiền lập hoá đơn theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC -BTC;
- Vụ KK, PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

Thứ Hai, 14 tháng 7, 2014

Công văn Số: 2385/TCT-CS V/v chính sách thuế TNDN

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2385/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN
Hà Nội, ngày 24  tháng 6  năm 2014

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10153/CT-TTHT ngày 06/12/2013 của Cục Thuế từ Hồ Chí Minh về chi phí được trừ khi xác định thu .nhập chịu thuế
của Công ty TNHH MTV DV TM Vitaco (sau đây gọi tắt là Công ty). Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC của ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thục tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu. thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp úng đủ các điều kiện quy đinh tại Khoản 1 Điều
này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. "
- Tại Điều 161 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về sự kiện bất khả kháng
như sau:

“Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một các khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. "

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty trong quá trình vận tải xăng dầu trên biển, có va chạm với tàu của đơn vị khác dẫn đến tổn thất cho cả hai bên,  nếu các cơ quan liên quan xác định nguyên nhân va chạm do lỗi của người lao động của Công ty thì tổn thất Công ty phải chịu không phải là tổn thất trongtrưởng hợp bất khả kháng. Nếu Công ty chi trả thêm khoản chi phí bồi thường thiệt hại ngoài phần được bảo hiểm chi trả thì khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết.

 Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế - BTC;
- Vụ Chính sách thuế - BTC;
- Cục Tài chính doanh nghiệp;
- Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
- Vụ PC – TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn